Thông báo Tuyên truyền 07 bước bán hàng online cho người mới bắt đầu
ỦY BAN NHÂN DÂN
Số: /TB-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hà Châu, ngày tháng 3 năm 2024 |
THÔNG BÁO
Tuyên truyền 07 bước bán hàng online cho người mới bắt đầu
Cho dù bạn đang kinh doanh mặt hàng gì cũng sẽ phải áp dụng cách bán hàng online hiệu quả dưới đây. Bởi trình tự này đã được chứng minh và bạn có thể làm theo nếu muốn bán hàng trực tuyến hiệu quả, khi bạn đang bắt đầu bước vào cuộc chơi kinh doanh online đầy tiềm năng nhưng cũng nhiều thách thức.
Bước 1: Tìm kiếm nhu cầu thị trường và ghi chú lại
Hầu hết những người mới bắt đầu bán hàng online thường mắc sai lầm nghiêm trọng khi ưu tiên tìm kiếm nguồn hàng sau đó mới tìm hiểu thị trường. Nhưng quy trình thì hoàn toàn ngược lại. Chúng ta phải tìm kiếm nhu cầu thị trường trước và biết được họ cần gì sau đó mới nghiên cứu sản phẩm thích hợp có thể đáp ứng nhu cầu đó. Cách bán hàng qua mạng thành công là hãy bắt đầu từ thị trường. Đi tìm những nhóm khách hàng đang tìm kiếm giải pháp cho họ mà chưa tìm thấy kết quả tối ưu. Bạn có thể thực hiện nghiên cứu này thông qua Internet bằng cách:
Tham gia các diễn đàn trực tuyến, các group, mạng xã hội để xem những gì mọi người đang đặt câu hỏi và những vấn đề họ đang cố gắng tìm hướng giải quyết.
Nghiên cứu từ khóa để tìm ra những từ đang có rất nhiều người tìm kiếm, nhưng lại không có nhiều trang web đang cạnh tranh.
Thăm dò các đối thủ cạnh tranh tiềm năng của bạn, bằng cách truy cập trang web của họ và ghi chú lại những gì họ đang làm để đáp ứng nhu cầu. Sau đó, bạn có thể sử dụng những gì bạn đã học được để chọn ra một sản phẩm, và làm điều đó tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Bước 2: Viết bài PR sản phẩm
- Bí quyết bán hàng online. Để làm tốt bước này, hãy thực hiện theo những kế hoạch sau:
Khơi dậy sự quan tâm của người đọc bằng một tiêu đề hấp dẫn. Mô tả các vấn đề liên quan đến sản phẩm và những lợi ích nó mang lại cho người dung
Thêm lời chứng thực từ những người đã sử dụng sản phẩm của bạn.
Đưa ra tính đảm bảo tuyệt đối.
Liệt kê sự cần thiết.
Các chương trình khuyến mại đi kèm.
Trong suốt bài viết, bạn cần phải tập trung vào việc sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn là duy nhất, và có thể giải quyết vấn đề cho cả một cộng đồng hay làm cho cuộc sống của họ tốt hơn. Hãy suy nghĩ như một khách hàng và tự đặt câu hỏi "Sản phẩm này mang lại lợi ích gì cho tôi?. Viết bài PR sản phẩm là bí quyết bán hàng online hiệu quả
Bước 3: Cách bán hàng online hiệu quả nhất là thiết kế một website bán hang
Khi bạn đã có thị trường, sản phẩm và đã xây dựng được cách bán hàng online hiệu quả, hãy bắt tay vào việc thiết kế web bán hàng cho mình. Một bí quyết bán hàng online là hãy nhớ giữ giao diện đơn giản nhất có thể. Để của cách bán hàng online hiệu quả cao, hãy nhớ bạn có ít hơn 5 giây để thu hút sự chú ý của một ai đó - nếu không họ sẽ biến mất và không bao giờ quay trở lại. Một số lời khuyên quan trọng cần lưu ý:
Chọn một hoặc hai phông chữ đơn giản trên nền trắng.
Tạo thanh điều hướng rõ ràng, đơn giản, và giống nhau trên mỗi trang.
Chỉ sử dụng đồ họa, âm thanh hoặc video nếu chúng thực sự tăng cường thông điệp bán hàng.
Thêm box thu thập địa chỉ e-mail bằng những lợi ích hấp dẫn. Sau này bạn có thể tận dụng danh sách này để gửi các chương trình khuyến mại, hoặc mời chào mua hàng ưu đãi.
Tạo ra quy trình mua hàng đơn giản nhất, không nhiều hơn hai lần nhấp chuột.
Trang web của bạn là trang bán hàng online, do đó hãy làm cho nó thân thiện hơn với khách hàng bằng một giao diện website bắt mắt và dễ sử dụng.
Dùng thử miễn phí!
Tạo web bán hàng chuyên nghiệp là một trong những cách giúp doanh nghiệp của bạn phát triển lâu dài và bền vững. Hiệu quả doanh thu bán hàng online nghìn đơn mỗi ngày sẽ chẳng còn là mơ ước nếu bạn biết đầu tư thông minh.
Bước 4: Chạy quảng cáo thu hút khách hàng và traffic
Với xu hướng hiện tại thì Quảng cáo Facebook và Quảng cáo Google Ads đang là 2 cách bán hàng online hiệu quả được nhiều người lựa chọn.
Theo kinh nghiệm bán hàng online của những người đi trước, quảng cáo PPC (Pay-per-click) là cách dễ nhất để có thêm lưu lượng truy cập đến một trang web thương hiệu mới. Nó có hai lợi thế so với việc bạn chờ đợi có được lưu lượng truy cập đến trang web của mình.
Thứ nhất, quảng cáo PPC xuất hiện trên các trang tìm kiếm ngay lập tức, và thứ hai, quảng cáo PPC sẽ cho phép bạn kiểm tra các từ khóa khác nhau, cũng như các tiêu đề, giá cả và phương pháp tiếp cận bán hàng.
Không chỉ làm bạn có thêm nhiều lượng truy cập ngay lập tức, mà bạn còn có thể sử dụng quảng cáo PPC để khám phá nhiều hơn trong từ khóa và tỷ lệ chuyển đổi. Sau đó, bạn có thể phân phối các từ khóa trong trang bán hàng online, trên các bài viết, mã nguồn, nhằm đẩy mạnh thứ hạng trong kết quả tìm kiếm.
Bước 5: Bán hàng online hiệu quả bằng cách tạo uy tín trên các kênh online
Mọi người sử dụng internet để tìm kiếm thông tin. Cung cấp thông tin miễn phí cho các trang web khác, và bạn sẽ thấy lưu lượng truy cập và thứ hạng tốt hơn thông qua công cụ tìm kiếm. Cách bán hàng online hiệu quả là luôn luôn đặt thêm liên kết đến trang web của bạn với mỗi một thông tin thu hút bạn viết ra.
Tạo bài viết, video hoặc nội dung theo một phong cách khác mà mọi người sẽ tìm thấy hữu ích của nó. Đôi khi người đọc sẵn sàng bỏ qua những tiểu tiết về lỗi chính tả, cách diễn đạt nếu đó là bài viết tâm huyết và có giá trị.
Để tăng lượng tiếp cận, bạn đừng quên tiếp thị bài viết của mình trên các diễn đàn, mạng xã hội và muốn uy tín cá nhân tăng cao bạn bắt buộc cần tham gia các nhóm đang hoạt động trên Facebook về lĩnh vực bạn đang kinh doanh.
Ví dụ, bạn kinh doanh thời trang online (bán buôn bán lẻ), chắc chắn bạn cần tham gia các Group về nguồn hàng, kinh doanh và chia sẻ sự hiểu biết của mình về cách chọn hàng, kinh nghiệm đi đánh nguồn hàng ...
Đừng sợ người khác biết hết những gì bạn đang có, vì hầu như tất cả những kinh nghiệm quý báu người ta chỉ nhớ và rút ra bài học khi chính bản thân mình thực hành và vấp ngã mà thôi.
Bạn sẽ có thêm độc giả mới, thậm chí tốt hơn, tất cả các trang web có đăng tải nội dung của bạn sẽ kết nối trở lại, và giúp tăng thứ hạng trang web nhờ công cụ tìm kiếm.
Bước 6: Tận dụng các giải pháp sẵn có nhằm tiết kiệm tài chính, nhân lực
Giải pháp sẵn có là gì? Ví dụ thay bằng thuê người thiết kế website cho mình bạn có thể sử dụng các nền tảng bán hàng online sẵn có để sử dụng.
Thay vì thuê một người hàng ngày đi ship hàng cho khách hàng ngày thì bạn nên tận dụng luôn cách dịch vụ vận chuyển uy tín của bên thứ 3 cung cấp... Nhưng vì sao khi tận dụng các giải pháp sẵn có, bạn lại tiết kiệm ngân sách và nguồn nhân lực hơn?
Chẳng hạn bạn có vốn 50 triệu đồng và đã tìm ra được sản phẩm phù hợp cho thị trường tiềm năng chưa có ai khai thác. Bây giờ bạn cần thiết kế một website để bán hàng và tăng mức độ uy tín doanh nghiệp. Bạn thuê một đơn vị thực hiện với giá 7 triệu đồng. Nhưng lưu ý website 7 triệu kia chỉ mới là cái vỏ bề ngoài thôi, muốn kinh doanh được bạn cần tích hợp giải pháp thanh toán, thêm các tính năng bổ trợ như: Tối ưu SEO, tích hợp ứng dụng chat online để trò chuyện với khách hàng...
Và mỗi khi thêm một tính năng mới như thế, bạn sẽ cần bỏ ra vài ba triệu nữa. Quá là tốn kém! Nhưng giả sử bạn chuyển sang sử dụng nền tảng bán hàng online dựng sẵn, bạn sẽ được sở hữu một website chuyên nghiệp, và có sẵn cả kho ứng dụng bổ trợ bán hàng, thích dùng gì thì click chuột vài 30s là xong. Đó chỉ là một lợi ích nhỏ thôi, bạn sẽ được tận hưởng rất nhiều lợi ích to lớn khác.
Bước 7: Kinh nghiệm bán hàng online là tận dụng giá trị vòng đời mỗi khách hang
Một trong những cách bán hàng online hiệu quả quan trọng nhất là phát triển và tận thu giá trị vòng đời của mỗi khách hàng. Ít nhất 36% khác hàng đã mua sản phẩm của bạn một lần sẽ quay lại lần nữa nếu bạn luôn bám sát và chăm sóc họ.
Khi lần bán đầu tiên kết thúc, sẽ rất khó khăn để khách hàng quay lại nếu họ có trải nghiệm mua sắm không tốt, chưa kể đến giá bán đắt đỏ.
Vì vậy, kinh nghiệm bán hàng online là sử dụng kỹ năng chăm sóc khách hàng và bán hàng nâng cao để khách quay lại vào những lần tiếp theo là một chiến lược vô cùng quan trọng. Một vài gợi ý dành cho bạn:
Tặng kèm các sản phẩm khác với những khách hàng thân thiết, khách hàng quay lại mua lần 2, lần 3
Tặng kèm phiếu giảm giá cho lần mua tiếp theo với những khách mua hàng lần đầu
Gửi kèm thông tin các sản phẩm liên quan nếu bạn cảm ơn khách đã mua hàng qua Email, Facebook hoặc SMS
Bí quyết bán hàng online là quan tâm đến khách hang Đặc biệt hãy luôn cảm ơn khách đã quan tâm đến sản phẩm/dịch vụ ngay cả khi họ không mua. Tỏ ra biết ơn và thân thiện bạn sẽ khiến họ trở nên trung thành hơn với sản phẩm của bạn và họ sẽ nhớ đến bạn và quay lại khi có nhu cầu. Internet đã thay đổi nhanh chóng với tốc độ chóng mặt (một năm trực tuyến bằng khoảng 5 năm trong thế giới thực). Nhưng những nguyên tắc làm thế nào để bắt đầu và cách bán hàng online hiệu quả thì không thay đổi ở phương diện nào cả. Nếu bạn chỉ mới bắt đầu kinh doanh online và muốn tìm hiểu cách bán hàng online, hãy làm theo các bước đã chỉ dẫn. Nếu như đang trong quá trình phát triển, và xa hơn nữa, hãy kiểm nghiệm lại, nếu có một bước bạn đang bỏ qua. Bởi lẽ, bạn không thể đi sai với những điều cơ bản.
Nơi nhận: - Các thôn(P/h); - Đài truyền thanh (T/b); - Lưu: VT, VHXH.
| CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Thanh |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Chuyển đổi số trong giáo dục
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Chuyển đổi số (CĐS) là chủ trương lớn của Chính phủ và mọi ngành nghề, trong đó có giáo dục, vì vậy, những năm gần đây, ngành giáo dục huyện Hà Trung đang từng bước ứng dụng tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng dạy và học, xây dựng nền giáo dục mở, thích ứng trên nền tảng số.
Nếu như trước đây, công tác quản lý trong giáo dục chủ yếu thông qua hồ sơ, sổ sách thì giờ đây, việc quản lý hồ sơ, sổ sách của cán bộ, giáo viên (CB, GV) đã được đơn giản hóa bằng công nghệ thông tin (CNTT). Các dữ liệu của ngành giáo dục đã được cập nhật vào hệ thống phần mềm, giúp cho công tác quản lý tiện lợi và khoa học.
Trong giảng dạy, trước đây, giáo viên Mầm non phải vất vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh, biểu tượng, đồ dùng phục vụ bài giảng, nay GV có thể sử dụng Internet để chủ động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú cho bài giảng điện tử. Chỉ cần vài click chuột là hình ảnh những con vật ngộ nghĩnh, những bông hoa đủ màu sắc, những hàng chữ biết đi và những con số biết nhảy theo nhạc hiện ra, thu hút sự chú ý, kích thích hứng thú học tập của học sinh (HS).
Đối với các bậc học khác cũng vậy, những bài giảng từ giáo án điện tử (GAĐT) ở các môn học như Toán, Sinh học, Hóa học, Lịch sử, Địa lý... đã tạo sự hấp dẫn, tư duy nhiều chiều trước một vấn đề cho cả người dạy và người học. Vì vậy, sử dụng GAĐT và ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy, học tập đang là xu thế trong ngành giáo dục.
Năm học 2021-2022, cuộc thi xây dựng video bài giảng trực tuyến và dạy học trên truyền hình cấp tỉnh, huyện giúp GV các môn học có cơ hội trao đổi, học tập, rèn luyện, nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học, tổ chức dạy học trực tuyến.
Cũng qua cuộc thi đã xây dựng được ngân hàng các video bài giảng trực tuyến và dạy học trên truyền hình có chất lượng của tất cả các môn ở các cấp học. Đây là nguồn bài giảng quan trọng, được các nhà trường sử dụng hiệu quả trong thời gian tạm dừng đến trường. Nhiều video bài giảng có chất lượng tốt đã được lựa chọn gửi về Bộ GD&ĐT để sử dụng chung trong cả nước.
Để đẩy mạnh, thực hiện thành công CĐS trong GD&ĐT, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực số phục vụ CĐS và công tác thống kê trong ngành giáo dục, Sở GD&ĐT tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ quản lý, giáo viên. Hiện tại, hầu hết giáo viên các cấp học có thể ứng dụng CNTT đổi mới trong phương pháp dạy học như: Kỹ năng sử dụng phần mềm quản lý trường học, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu ngành, kỹ năng dạy học trực tuyến, sử dụng phần mềm trình chiếu, phần mềm hỗ trợ soạn bài giảng tương tác, phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo, phần mềm dạy học để đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trên lớp học.
Kỹ năng đáp ứng các yêu cầu về năng lực ứng dụng CNTT và CĐS theo vị trí việc làm cho giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý trong đơn vị; đẩy mạnh áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật (giáo dục STEM/STEAM); phát triển tư duy lập trình, triển khai các chương trình về khoa học máy tính phù hợp; đưa nội dung phổ cập kỹ năng số và an toàn, an ninh mạng, các nền tảng mở, phần mềm nguồn mở vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học để hình thành sớm các kỹ năng cần thiết cho công dân số.
Việc CĐS toàn diện trong ngành GD&ĐT đã giúp nâng cao hiệu quả dạy học và quản lý giáo dục, đảm bảo quản lý dạy học chính xác, minh bạch, góp phần cải cách hành chính, phát huy sức sáng tạo của thầy và trò, giúp học sinh tiếp cận với phương thức dạy học hiện đại cũng như kỹ năng sử dụng các phương tiện số qua việc kết nối học với các trường quốc tế.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới,
hướng tới nông thôn mới thông minh
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới là giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh và chiến lược chuyển đổi số quốc gia, với 3 trụ cột: Phát triển chính quyền số ở nông thôn, phát triển các chủ thể kinh tế số ở nông thôn, phát triển xã hội số cho cộng đồng dân cư ở nông thôn.
Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới để từng bước hình thành nông thôn mới thông minh, nâng cao hiệu quả hoạt động của cộng đồng, góp phần xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững, trên cơ sở kế thừa, tiếp tục phát triển, hoàn thiện kết quả các chương trình, dự án về công nghệ thông tin, chuyển đổi số do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan đã và đang triển khai, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, đặc biệt là vai trò trung tâm của người dân tham gia thực hiện chuyển đổi số, đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đầu tư hạ tầng, ứng dụng công nghệ, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới. Từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách để khuyến khích người dân nông thôn chủ động áp dụng chuyển đổi số, góp phần phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng tiếp cận dịch vụ và đời sống của người dân nông thôn.
Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới với mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong xây dựng nông thôn mới nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng đời sống người dân, thu hẹp dần khoảng cách về chất lượng dịch vụ giữa nông thôn với thành thị, từng bước hướng tới nông thôn mới thông minh.
Theo đó, phấn đấu đến năm 2025, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được tổ chức đồng bộ, thống nhất trên nền tảng công nghệ số, ít nhất 90% hồ sơ công việc cấp trung ương, cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng. Ít nhất 97% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4 của Tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới; 50% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4 của Tiêu chí số 8, 50% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu số 15.2 của Tiêu chí số 15 về hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao. Có ít nhất 60% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 9.5 của Tiêu chí số 9 về an ninh trật tự - hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; 25% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 6.5 của Tiêu chí số 6 về kinh tế, 25% đạt chỉ tiêu 9.2 của Tiêu chí số 9 về an ninh trật tự - hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao.
Phấn đấu 100% cán bộ quản lý các cấp tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được tập huấn, nâng cao năng lực về chuyển đổi số.
Chương trình cũng hướng đến tăng cường ứng dụng công nghệ số trong phát triển kinh tế nông thôn theo hướng kinh tế tuần hoàn và kinh tế số. Đẩy mạnh quá trình số hóa, xây dựng bản đồ số nông nghiệp nông thôn, cơ sở dữ liệu đồng bộ, thực hiện quản lý mã số vùng nguyên liệu, truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường ứng dụng trực tuyến, công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường trong công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử cho các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn.
Bên cạnh đó, Chương trình phấn đấu có ít nhất 40% đơn vị (cấp xã, huyện) cung cấp ít nhất một dịch vụ thiết yếu (y tế, giáo dục, giám sát cộng đồng, an ninh trật tự, môi trường, văn hóa) và tổ chức lấy ý kiến phản hồi về sự hài lòng của người dân/cộng đồng về kết quả xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng trực tuyến.
Phấn đấu mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất 01 mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh theo lĩnh vực nổi trội nhất (kinh tế, du lịch nông thôn, môi trường, văn hoá ) làm cơ sở để tổng kết và đề xuất Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới thông minh giai đoạn 2026-2030.
| Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm | ||
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
| ||
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Đưa thông tin hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử.
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Sàn thương mại điện tử Postmart.vn có nhiều hình thức hướng dẫn linh hoạt cho người nông dân đưa sản phẩm lên sàn như: livestream, họp nhóm, gửi hướng dẫn dạng hình ảnh hoặc video
Đưa thông tin hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử giúp nông dân nâng cao giá trị nông sản nhờ công nghệ. Thông tin từ Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam (Vietnam Post) cho biết, đến hết năm 2021 sẽ đưa thông tin của khoảng 2,5 triệu hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử Postmart.vn.
Đồng thời, để mở rộng và khuyến khích hình thức thương mại này phát triển, Bưu điện Việt Nam sẽ tiếp tục triển khai các phương án hướng dẫn, hỗ trợ, đào tạo người dân tiếp cận dần với loại hình kinh doanh thương mại điện tử thông qua quy trình đăng ký gian hàng và đưa sản phẩm lên sàn.
Đặc biệt, với khu vực miền Nam một trong những vựa nông sản lớn nhất cả nước, Bưu điện Việt Nam sẽ là một đơn vị chủ lực để hỗ trợ người dân các tỉnh tiêu thụ nông sản qua sàn thương mại điện tử Postmart.vn.
Việc tiêu thụ nông sản trên sàn thương mại điện tử không chỉ giúp người nông dân phát triển kinh tế trong điều kiện dịch bệnh, hạn chế giao thương, về lâu dài, đây là một kênh tiêu thụ nông sản an toàn, hiệu quả, bền vững, vừa đảm bảo giá cả, giúp gây dựng thương hiệu cho người nông dân và hàng nông sản Việt Nam.
Thực tế cho thấy, trong đợt giãn cách xã hội tại 19 tỉnh, thành phố miền Nam, việc cung cấp lương thực, thực phẩm cho thị trường, đặc biệt là các loại rau củ và trái cây gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong khâu vận chuyển.
Nhiều loại nông sản, trái cây đang vào vụ thu hoạch cần hỗ trợ tiêu thụ gấp. Điển hình như trái thanh long bình quân mỗi tháng cung ứng ra thị trường khoảng 48.000 tấn; chuối 41.000 tấn/tháng; sầu riêng 25.000 tấn/tháng; nhãn 20.000 tấn/tháng; rau củ các loại khoảng 560-600 tấn/tháng.
Với kinh nghiệm thực tế triển khai hỗ trợ người dân 2 tỉnh Hải Dương và Bắc Giang tiêu thụ hàng ngàn tấn vải thiều, Bưu điện Việt Nam đã nhanh chóng lên kế hoạch triển khai kết nối, đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng nông sản khu vực miền Nam trên sàn thương mại điện tử Postmart.vn bằng quy trình vận hành hợp lý và hiệu quả.
Thời gian tới, để giải quyết bài toán hỗ trợ tiêu thụ nông sản, trái cây miền Nam, Bưu điện Việt Nam sẽ tập trung xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm có sản lượng lớn và đã có tiếng trên thị trường như nhãn Đồng Tháp, An Giang, khoai lang tím Vĩnh Long, sầu riêng Đắk Lắk, na Tây Ninh với tổng sản lượng lên tới hàng chục nghìn tấn.
Ông Phan Trọng Lê, Trưởng ban Nghiên cứu và Phát triển thương hiệu, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam cho biết, các mặt hàng đưa lên sàn Postmart.vn là những đặc sản nổi tiếng hoặc sản phẩm chất lượng cao từ các hộ sản xuất nông nghiệp uy tín do đơn vị trực tiếp tìm kiếm, khảo sát và lựa chọn.
Thông qua sàn, các sản phẩm của địa phương không chỉ có thêm kênh tiêu thụ hiệu quả, tiếp cận đa dạng các đối tượng người tiêu dùng trên cả nước, mà còn có thể tạo được thương hiệu riêng, khẳng định chất lượng, góp phần nâng tầm giá trị sản phẩm.
Sàn thương mại điện tử Postmart.vn có nhiều hình thức hướng dẫn linh hoạt cho người nông dân đưa sản phẩm lên sàn như: livestream, họp nhóm, gửi hướng dẫn dạng hình ảnh hoặc video
Do vậy, trong điều kiện dịch bệnh diễn biến phức tạp như hiện nay, người nông dân vẫn có thể tự tạo gian hàng và đăng bán các sản phẩm, nông sản thông qua thương mại điện tử.
Với đặc thù của các mặt hàng rau củ, trái cây là thời gian thu hoạch và sử dụng ngắn, việc bảo quản khó, nên Bưu điện Việt Nam cũng đã chuẩn bị các phương án đóng gói, bảo quản, vận chuyển để bảo đảm độ tươi, ngon khi đến tay người tiêu dùng.
Bên cạnh việc đưa sản phẩm lên sàn Postmart.vn để tiếp cận tối đa người tiêu dùng toàn quốc, Bưu điện Việt Nam cũng sẽ đẩy mạnh việc tiêu thụ theo phương thức truyền thống, phân phối và bán nông sản tại các bưu cục, các điểm bán hàng thiết yếu, bình ổn giá.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Lợi ích của chuyển đổi số đối với người dân
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Chuyển đổi số (Digital Transformation) là khái niệm ra đời trong thời đại internet bùng nổ, đang trở nên phổ biến trong thời gian gần đây, mô tả việc ứng dụng công nghệ số (digitalize) vào tất cả các khía cạnh của doanh nghiệp. Nếu đạt hiệu quả, hoạt động này sẽ thay đổi toàn diện (transformation) cách thức mà một doanh nghiệp hoạt động, tăng hiệu quả hợp tác, tối ưu hóa hiệu suất làm việc và mang lại giá trị cho khách hàng.
Trong thời đại xã hội hiện nay, chúng ta gần như đã không còn xa lạ với cụm từ chuyển đổi số nữa. Với thành công của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, chuyển đổi số hiện đang là xu hướng tất yếu, là vấn đề sống còn đối với các quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn thế giới. Những sự thay đổi to lớn về năng suất lao động, trải nghiệm của người dùng và các mô hình kinh doanh mới đang được hình thành cho thấy vai trò và tác động to lớn trong cuộc sống xã hội hiện nay của chuyển đổi số, nó tác động đến mọi ngành nghề, như: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ kinh doanh.
Ngày nay, chuyển đổi số đang giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri thức, qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số thông qua việc phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
Hiện nay, chuyển đối số sử dụng dữ liệu và hệ thống công nghệ số nhằm thay đổi trải nghiệm người sử dụng với các dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Việc thay đổi hệ thống công nghệ cũng làm thay đổi nghiệp vụ, mô hình và phương thức hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước. Chuyển đổi số cũng đang dần thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những người đứng đầu các quốc gia, tổ chức, có khả năng quyết định hướng đi và sự thành công của quốc gia và tổ chức. Do tính ưu việt, chính phủ các nước trên thế giới dần ứng dụng chuyển đổi số vào công tác xây dựng Nhà nước số, Chính phủ điện tử. Đồng thời cũng đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng những thành tựu của chuyển đổi số vào quá trình vận hành kinh doanh doanh nghiệp. Đối với hoạt động nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, các bộ máy chính quyền của nhiều quốc gia đã ngay lập tức áp dụng chuyển đổi số khi nhận thức được tầm quan trọng của nó.
Có thể nói về phương diện quốc gia, chuyển đổi số đang là xu hướng và có nhiều lợi ích. Đặc biết, đối với người dân chính phủ số đem lại lợi ích cụ thể như: Chính phủ số nhờ dữ liệu số và công nghệ số thấu hiểu người dân hơn, vì vậy, cung cấp dịch vụ số tốt hơn, chăm sóc người dân tốt hơn. Một đứa trẻ khi sinh ra được cấp một mã định danh duy nhất, đến kỳ thì gia đình nhận được thông báo đi tiêm phòng từ chính quyền, đến tuổi đi học thì chính quyền dựa trên số liệu dân cư để quyết định phân bổ cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục, tránh nơi bị thừa, nơi lại thiếu, đến tuổi trưởng thành thì tự động nhận được căn cước công dân. Khi dịch bệnh bùng phát thì kịp thời nhận được cảnh báo, chăm sóc y tế.
Theo nhóm cộng tác kinh tế số Oxford, kinh tế số là được hiểu đó là một nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên công nghệ số, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành thông qua Internet. Kinh tế số bao gồm tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; sản xuất, phân phối, lưu thông hàng hóa, giao thông vận tải, logistic, tài chính ngân hàng, ) mà công nghệ số được áp dụng. Có thế nói, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang mang lại nhiều sự thay đổi cơ bản về kinh tế, xã hội trên toàn cầu. Sự bùng nổ và phổ biến của internet và các công nghệ kỹ thuật số đã mang lại nhiều cơ hội cho giới trẻ để tham gia và kết nối vào thị trường kinh tế số, nơi mà các rào cản của thị trường là nhỏ hơn, với rất nhiều cơ hội để tiếp cận và chia sẻ thông tin, kiến thức với các cộng đồng có chung lợi ích và mang lại hợp tác trong các dự án sản xuất cùng nhau. Đối với người dân, kinh tế số cho phép mỗi người dân có thể tiếp cận toàn bộ thị trường một cách nhanh chóng theo cách chưa từng có. Nếu như trước đây, người dân mang hàng ra chợ bán thì chỉ tiếp cận được vài chục đến vài trăm người trong khu vực địa lý hạn chế của mình. Còn hiện nay, với thương mại điện tử, người dân có thể bán hàng cho hàng triệu người, trên toàn thế giới. Chỉ cần mỗi người dân với một chiếc điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình một đường cáp quang là có thể trở thành một doanh nghiệp và có thể tiếp cận cả thế giới.
Chuyển đổi số trong xã hội nhằm hình thành xã hội số. Xã hội số, xét theo nghĩa rộng, là bao trùm lên mọi hoạt động của con người. Động lực chính của xã hội số là công nghệ số, dựa trên sự tăng trưởng thông tin, dữ liệu một cách nhanh chóng, làm thay đổi mọi khía cạnh của tổ chức xã hội, từ chính phủ, kinh tế cho tới người dân. Xã hội số, xét theo nghĩa hẹp, gồm công dân số và văn hóa số.
Chuyển đổi số có thể giúp xóa nhòa khoảng cách địa lý, mang đến cơ hội bình đẳng cho người dân về tiếp cận dịch vụ, mang lại một loạt những tiến bộ lớn về chất lượng cuộc sống. Người dân có thể sống khỏe mạnh hơn nhờ các hình thức chăm sóc y tế kịp thời, vui vẻ hơn với các hình thức giải trí đa dạng và an toàn hơn.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Một số biện pháp đảm nảo an toàn khi sử dụng mạng xã hội
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Không ai có thể phủ nhận những giá trị mà mạng xã hội mang lại trong việc kết nối cộng đồng, chia sẻ thông tin. Tuy nhiên đi cùng với đó là những nguy cơ tiềm ẩn, đòi hỏi mỗi người tham gia mạng xã hội phải trang bị cho mình những kiến thức cơ bản nhất để đảm bảo an toàn khi sử dụng mạng xã hội.
Phát triển bùng nổ kéo theo nhiều nguy cơ tiềm ẩn. Tại Việt Nam, mạng xã hội được ưu dùng nhất là Facebook. Theo số liệu thống kê, tính đến tháng 6/2020, Việt Nam có 69.280.000 người dùng sử dụng mạng xã hội này, chiếm 70,1% toàn bộ dân số. Như vậy, so với năm 2019 là 45,3 triệu người thì hiện nay năm 2020 người dùng Facebook tại Việt Nam đã tăng 24 triệu người, tương đương tăng 53,3%.
Với số lượng người dùng như vậy, Việt Nam hiện đang đứng thứ 7 thế giới, lần lượt sau các nước: Ấn Độ, Mỹ, Indonesia, Brazil, Mexico và Philippines. Người dùng Facebook tại Việt Nam chủ yếu là độ tuổi còn khá trẻ từ 18 - 34 tuổi (chiếm hơn 23 triệu người), trong đó khoảng 50,7% là nam giới và 49,3% là nữ giới. Người dùng chủ yếu tham gia với các bài đăng video và hình ảnh hoặc sử dụng Facebook Messenger để nhắn tin với bạn bè, hoặc giao dịch mua bán online.
Nền tảng mạng xã hội phổ biến thứ 2 là Youtube, với trên 15% dân số sử dụng. Nội dung chủ đạo trên mạng xã hội này là các video giải trí với đối tượng độc giả chủ yếu cũng là lớp trẻ.
Với số lượng người dùng lớn như vậy, mạng xã hội đang tác động lên mọi mặt đời sống, trở thành kênh truyền thông, marketing hiệu quả. Tuy nhiên, kéo theo đó là nhiều nguy cơ với người sử dụng.
Đầu tiên là việc đảm bảo an toàn với các thông tin cá nhân. Mạng xã hội thông thường được các nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo về bảo mật thông tin, tuy nhiên, thực tế cho thấy các nhà cung cấp cũng bị tấn công mạng đánh cắp thông tin, hoặc người dùng bất cẩn gây ra những nguy cơ lộ lọt thông tin, gây ảnh hưởng tới hình ảnh, uy tín bản thân.
Nhiều tin tặc cũng lợi dụng mạng xã hội để khai thác thông tin cá nhân: email, điện thoại, tên người nhà hay nguy hiểm hơn là chiếm đoạt tài khoản rồi sử dụng nó vào các mục đích xấu.
Một vấn đề khác đối với các mạng xã hội xuyên biên giới như Facebook, Google, Youtube là hầu hết các nền tảng mạng xã hội đều thu thập dữ liệu người dùng. Facebook là ví dụ điển hình cho việc biến dữ liệu người dùng thành thứ "hái ra tiền". Ngay từ bước đăng ký, Facebook đã yêu cầu người dùng cung cấp email, số điện thoại, tên, tuổi, địa chỉ..
Trong quá trình hoạt động, nền tảng này còn thu thập vị trí, ghi nhớ các hành động, thói quen và nội dung tìm kiếm của người dùng. Những thông tin này sau đó được dùng để phân tích nhằm phục vụ cho quảng cáo hướng đối tượng.
Google cũng có cách làm tương tự Facebook nhưng ở quy mô còn khủng khiếp hơn. Với hàng loạt các công cụ như Google Search, YouTube, Google Maps, Gmail,... gã khổng lồ tìm kiếm, nắm trong tay lượng dữ liệu khổng lồ từ hàng tỷ thiết bị.
Trước những thực tế đó, nhiều chính phủ trên thế giới đã có các biện pháp mạnh tay với các mạng xã hội này. Điển hình là Trung Quốc, Triều Tiên gần như ngăn cấm hoàn toàn sự hiện diện của các nền tảng nước ngoài. Hay hồi 2018, Papua New Guinea đã chặn Facebook tới một tháng để điều tra vấn nạn tin giả và người dùng giả mạo.
Một số biện pháp để đảm bảo ATTT khi sử dụng mạng xã hội
Cấm hoàn toàn một mạng xã hội được xem là giải pháp hơi cực đoan. Đó là lý do phần lớn các quốc gia trên thế giới không chọn cách này. Bởi vậy, các chính phủ có những chính sách để buộc các mạng xã hội phải tuân thủ. Quan trọng hơn nữa là nâng cao ý thức của người sử dụng khi tham gia các mạng xã hội. Trong đó, một số kỹ năng sau đặc biệt quan trọng khi sử dụng mạng xã hội nói chung và mạng Facebook nói riêng:
- Hạn chế đưa thông tin cá nhân quan trọng lên mạng xã hội: Điển hình là thông tin ngày tháng năm sinh của trẻ nhỏ. Nếu đưa lên, nên để ở chế độ riêng tư, để người lạ không xem được. Cũng nên hạn chế đăng (hoặc tag) ảnh chính diện của trẻ nhỏ, người thân trong gia đình.
- Xác minh bạn bè: Chỉ nên kết bạn với những người thân, quen biết ở ngoài đời. Xác minh với bạn bè, người thân trước khi kết bạn trên mạng xã hội. Nên thiết lập chế độ để giới hạn những ai/ứng dụng nào được phép xem thông tin của bạn.
- Thiết lập an toàn cho tài khoản Facebook: Đầu tiên là mọi người dùng đều nên cài đặt chế độ cảnh báo đăng nhập. Với tính năng này, bạn sẽ nhận được một thông báo mỗi khi một ai đó (hoặc bạn vào các thời điểm) đăng nhập vào tài khoản Facebook từ một máy tính hoặc thiết bị không rõ. Thông báo này sẽ hiển thị rõ thông tin về thời gian, địa điểm và thiết bị mà tài khoản Facebook của bạn vừa đăng nhập. Qua đó giúp bạn kiểm tra được ngay nếu có ai đó chiếm tài khoản của bạn.
- Thiết lập quyền riêng tư: Trong phần Quyền riêng tư, giới hạn người xem cho các bài viết trong tương lai tại phần "Ai có thể thấy các bài đăng sau này của bạn?". Kiểm tra các hoạt động của tài khoản Facebook tại mục "Sử dụng nhật ký hoạt động". Ẩn các bài viết cá nhân tại dòng thời gian hoặc thiết lập chế độ chỉ cho phép bạn bè đọc.
- Kiểm tra lại phần hiển thị của các thông tin cá nhân: Click vào Dòng thời gian và gắn thẻ, chọn "Xem với tư cách là" để thấy được những thông tin cá nhân của mình hiển thị với Bạn bè, người lạ trên Facebook như thế nào. Truy cập Bảo mật rồi chọn "Địa điểm bạn đã đăng nhập" để xem xét các truy cập đối với tài khoản Facebook của mình. Khi xuất hiện các truy cập bất thường, click vào "kết thúc hoạt động" để ngăn chặn.
- Cuối cùng, nên sử dụng mật khẩu mạnh khi tham gia mạng xã hội: Tuyệt đối không đặt mật khẩu đơn giản, dễ đoán hay dùng chung mật khẩu cho nhiều tài khoản mạng xã hội. Thực hiện đổi mật khẩu định kỳ cũng là biện pháp để đảm bảo an toàn. Mật khẩu mạnh có chứa kí tự hoa, thường, đặc biệt, các số và các dấu chấm câu và sử dụng một mật khẩu cho mỗi trang web.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Nâng cao ý thức cá nhân để xây dựng không gian mạng lành mạnh
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0, bảo vệ an ninh mạng ngày càng quan trọng hơn bao giờ hết, nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, xây dựng không gian mạng thực sự lành mạnh và an toàn. Để đảm bảo an ninh mạng, cần phát huy sức mạnh tổng hợp và đồng bộ của các lực lượng, trong đó mỗi cá nhân có vai trò hết sức quan trọng.
Không gian mạng ngày nay trở thành một không gian xã hội mới, nơi con người có thể thực hiện các hành vi giao tiếp, sáng tạo, lao động, sản xuất, tiêu dùng, học tập và vui chơi giải trí, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Tuy nhiên, cùng với những lợi ích to lớn, không gian mạng đang tạo ra các nguy cơ và thách thức đối với an ninh quốc gia, an ninh con người và trật tự an toàn xã hội. Các thế lực thù địch lợi dụng Internet và mạng xã hội để xuyên tạc cương lĩnh, đường lối, quan điểm, nền tảng tư tưởng của Đảng; lôi kéo, kích động các phần tử bất mãn, tập hợp lực lượng, thành lập các tổ chức chống đối; phát tán tài liệu, kêu gọi tuần hành, biểu tình, gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Ngay sau khi Luật An ninh mạng của nước ta được ban hành cũng bị một số tổ chức, cá nhân thiếu thiện chí xuyên tạc, phản đối, phủ nhận
Không những thế, không gian mạng còn có thể bị lợi dụng gây nên những thiệt hại về tài sản, tinh thần, sức khỏe, thậm chí cả tính mạng con người. Thời gian qua, không ít những vụ lừa đảo qua mạng, những người đăng tải những lời nhận xét, bình luận, chia sẻ, thậm chí tự dựng lên những câu chuyện, clip sai sự thật gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, danh dự, uy tín của tổ chức, cá nhân khác. Từ các vấn đề nêu trên, có thể nhận thấy bảo vệ an ninh mạng càng quan trọng hơn bao giờ hết, đây không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước, các cơ quan chức năng, mà còn là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi công dân. Vì vậy, để xây dựng không gian mạng lành mạnh, theo tôi thì mỗi người dân cần làm tốt một số nội dung sau:
Một là, Mỗi cá nhân cần nghiên cứu, hiểu rõ ý nghĩa, giá trị, nội dung của Luật An ninh mạng, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm và những hành vi bị cấm khi tham gia hoạt động trên không gian mạng:
Theo đó, Luật An ninh mạng nhằm bảo vệ người dùng hợp pháp trên không gian mạng; phòng ngừa, đấu tranh, làm thất bại hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, chống Nhà nước, tuyên truyền phá hoại tư tưởng, phá hoại nội bộ, kích động biểu tình, phá rối của các thế lực phản động. Phòng ngừa, ngăn chặn, ứng phó, khắc phục hậu quả của các đợt tấn công mạng, khủng bố mạng và phòng, chống nguy cơ chiến tranh mạng
Luật An ninh mạng quy định rõ những hành vi bị cấm như: sử dụng không gian mạng để tuyên truyền chống Nhà nước; tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước; xuyên tạc lịch sử...). Những quy định này không xâm phạm đến quyền con người, không cản trở tự do ngôn luận, không tạo rào cản, không cản trở hoạt động bình thường, đúng luật của các tổ chức, cá nhân như những thông tin trên mạng xã hội, blog, web phản động tuyên truyền, xuyên tạc trong thời gian vừa qua. Thực hiện đúng Luật, nghĩa là bảo vệ chính mình, người thân và gia đình, đồng thời, góp phần bảo vệ an ninh mạng quốc gia.
Hai là, Tự trau dồi kỹ năng nhận diện âm mưu, thủ đoạn gây nguy cơ mất an ninh mạng, nhất là âm mưu, thủ đoạn diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Nhận diện được các tổ chức chống đối hoạt động trên không gian mạng như Việt Tân, Chính phủ quốc gia Việt Nam lâm thời...; các thủ đoạn tạo vỏ bọc xã hội dân sự, diễn đàn dân chủ,... để chống phá; các website giả mạo, các trang mạng có nhiều nội dung thông tin xấu, độc
Mỗi người cần nắm chắc các thủ đoạn tấn công mạng như đánh sập các website; cài gắm vào máy tính cá nhân hoặc lấy tài khoản và mật khẩu; đánh cắp dữ liệu cá nhân (hình ảnh, video); tấn công bằng mã độc (theo tệp đính kèm trong email hoặc ẩn trong quảng cáo Skype); tấn công ẩn danh bằng những phần mềm độc hại (phần mềm diệt virus, các trình duyệt); tấn công qua USB, đĩa CD
Ba là, Nâng cao ý thức phòng tránh, tự vệ khi tham gia mạng xã hội. Nghiên cứu kỹ trước khi like hoặc chia sẻ các file, các bài viết hoặc các đường link; cảnh giác với trang web lạ (web đen), E-mail chưa rõ danh tính và đường dẫn đáng nghi ngờ; tuyệt đối không a dua, hiếu kỳ, hoặc tham tiền bạc cùng với những lời kích động, xúi giục của các đối tượng xấu. Kịp thời cung cấp thông tin, thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có trách nhiệm
Sử dụng tốt các biện pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin như tạo thói quen quét virus; thực hiện sao lưu dự phòng trên ổ cứng ngoài, trên mạng nội bộ hoặc trên các dịch vụ lưu trữ đám mây; kiểm tra lộ lọt thông tin tài khoản cá nhân qua Trung tâm xử lý tấn công mạng Việt Nam. Khi phát hiện bị tấn công mạng, nhanh chóng ngắt kết nối mạng; sử dụng các công cụ giải mã độc; báo cho người có trách nhiệm qua đường dây nóng
Bốn là, cần biết cách tận dụng, sử dụng mạng xã hội một cách đúng đắn và hiệu quả, biến mạng xã hội thành một phương tiện, một kênh hữu ích để mở mang kiến thức, cùng nhau xây dựng môi trường văn hóa mạng xã hội lành mạnh, tránh bị các thông tin ảo chi phối tác động, góp phần phòng chống, ngăn chặn những tư tưởng, quan điểm sai trái, thù địch một cách có hiệu quả
Năm là, Phổ biến, tuyên truyền trong gia đình, người thân, bạn bè và Nhân dân nơi cư trú các quy định của Luật An ninh mạng để mọi người nắm, hiểu và không thực hiện các hành vi vi phạm liên quan đến an ninh mạng, góp phần xây dựng không gian mạng lành mạnh từ cơ sở
Với đặc tính không biên giới, không gian mạng có phạm vi ảnh hưởng toàn cầu và tác động đến toàn thế giới. Những nguy cơ từ không gian mạng gia tăng tỷ lệ thuận đối với sự phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong đời sống xã hội. Vì vậy, đảm bảo an ninh mạng đòi hỏi phải có giải pháp tổng thể, từ việc ban hành và thực thi chính sách, pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước, sự sáng tạo, tự chủ trong sản xuất, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trên không gian mạng bảo đảm an toàn, an ninh mạng của các doanh nghiệp đến ý thức tham gia xây dựng một không gian mạng an toàn, lành mạnh của mỗi người dân.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học tập từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả
Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học tập từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Từ mô hình lớp học tập trung đã dần chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông đễ hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người.
Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Theo đó, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước
Chuyển đổi số là gì?
Có nhiều định nghĩa khác nhau về chuyển đổi số (Digital transformation) nhưng có thể nói chung đó là chuyển các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng. Theo đó, mọi người tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian, tiết kiệm về thời gian. CĐS là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh của cuộc Cách mạng Công nghệ 4.0 hiện nay.Trên thế giới nhiều quốc gia đã và đang triển khai các chiến lược quốc gia về chuyển đổi số như tại Anh, Úc, Đan Mạch, Estonia Nội dung chuyển đổi số rất rộng và đa dạng nhưng có chung một số nội dung chính gồm chính phủ số (như dịch vụ công trực tuyến, dữ liệu mở), kinh tế số (như tài chính số, thương mại điện tử), xã hội số (như giáo dục, y tế, văn hóa) và chuyển đổi số trong các ngành trọng điểm (như nông nghiệp, du lịch, điện lực, giao thông).
Chuyển đổi số tác động đến giáo dục như thế nào?
Trong thời gian vừa qua, khi dịch Covid-19 xảy ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của cuộc sống, giáo dục đào tạo không là ngoại lệ. Tại Việt Nam, nhiều cơ sở giáo dục và các trường học áp dụng giảng dạy online trong suốt thời gian diễn ra dịch Covid-19 và thời gian sau đó, song phương pháp trực tuyến vẫn gặp thách thức về công nghệ, cách đánh giá năng lực người học...
Bên cạnh một số trường đã áp dụng công nghệ vào giảng dạy trực tuyến từ nhiều năm trước đây, vẫn còn khá nhiều trường chưa quen với hình thức đào tạo này, hoặc cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin chưa đảm bảo để thực hiện giảng dạy trực tuyến một cách có hiệu quả, và phát huy được năng lực của người học. Tuy nhiên, với xu thế phát triển công nghệ hiện nay, việc tiếp cận công nghệ vào giảng dạy và học tập trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Sự phát triển của các ứng dụng trên nền tảng di động, mạng xã hội giúp người dùng dễ dàng tương tác mọi lúc mọi nơi, đã tạo điều kiện cho giáo dục trực tuyến phát triển lên bậc cao hơn. Nền tảng cơ bản của chuyển đổi số trong giáo dục dựa vào cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu số chuyên ngành, đường lối, chủ trương chính sách và đội ngũ lãnh đạo, cán bộ viên chức, giảng viên, giáo viên, người học
Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 được đặc trưng bởi 4 nhóm công nghệ cốt lõi là: (i) Công nghệ số: AI, Big data, IoT, Blockchain, Cloud, Robot tự hành, Mô phỏng, Tính toán lượng tử; (ii) Vật lý và vật liệu mới: Nano, In 3D, Quang điện, Xe tự lái, Xe điện, Thiết bị bay; (iii) Sinh học: Tế bào gốc, Chip sinh học, Cảm biến sinh học, Công nghệ thần kinh, Y học cá thể, Chẩn đoán hình ảnh y sinh học và (iv) Năng lượng và môi trường: Vệ tinh nhỏ, Công nghệ turbin gió, Lưới điện thông minh, Công nghệ ắc-qui, Năng lượng đại dương.
Sự kết hợp giữa CMCN 4.0 với dữ liệu số và các công nghệ khác nhau được đánh giá sẽ là sự phát triển đột phá của chuyển đổi số góp phần thay đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế
Chuyển đổi số trong ngành giáo dục bao gồm những hoạt động gì?
Chuyển đổi số trong ngành giáo dục, nghĩa là việc áp dụng công nghệ, cũng dựa vào mục đích, cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục và được ứng dụng dưới 3 hình thức chính: Ứng dụng công nghệ trong lớp học: Cơ sở vật chất lớp học, công cụ giảng dạy. Ứng dụng công nghệ trong phương pháp dạy học: Áp dụng các xu hướng giáo dục công nghệ như Lớp học thông minh, Game hóa (Gamification), Lập trình, vào giảng dạy. Ứng dụng công nghệ trong quản lý: Công cụ quản lý và vận hành Chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học (NCKH). Trong quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành GDĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường đại học ảo (cyber university).
Những lợi ích của công nghệ đối với giáo dục
Nâng cao chất lượng giáo dục: Ngày nay, các thành tựu công nghệ như IoT (Internet Of Things - Internet vạn vật) giúp tăng cường quản lý, giám sát trong các cơ sở giáo dục, theo dõi hành vi của người học; Công nghệ Big data (dữ liệu lớn) giúp phân tích hành vi học tập của người học để có hỗ trợ, tư vấn phù hợp; hay Blockchain giúp xây dựng hệ thống quản lý thông tin và hồ sơ giáo dục của người học, cho phép hợp nhất, quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều trường học, ghi chép lại lịch sử học tập, bảng điểm của người học để đảm bảo thông tin dữ liệu được đồng nhất, minh bạch.
Tăng tính tương tác, tính thực hành - ứng dụng: Ứng dụng thực tế ảo (Virtual Reality - VR), thực tế tăng cường (Augmented Reality - AR) trong giáo dục để tạo dựng các phòng thí nghiệm ảo, mô hình thực tế ảo có khả năng tương tác với người dùng, hay các cuốn sách AR, phần mềm Blippar dạy khoa học vũ trụ, giúp cho người học có những trải nghiệm đa giác quan, dễ hiểu, dễ nhớ và gây tò mò, hứng thú cho người học, đồng thời tăng tính tương tác, thực hành và ứng dụng kiến thức ngay trong lớp học. Tạo không gian và thời gian học linh động, thúc đẩy giáo dục mở - bình đẳng cá thể hóa: Thời gian gần đây, khóa học trực tuyến đại chúng mở (MOOC) bùng nổ với các tên tuổi lớn trên thế giới như: Udacity, Coursera, edX, Udemy, FutureLearn, tạo điều kiện cho người học tiếp thu kiến thức một cách linh động và thuận tiện mọi lúc, mọi nơi. Điều này thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp con người tiếp cận thông tin đa chiều, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian, từ đó phát triển nhanh về kiến thức, nhận thức và tư duy.
Đi kèm với giáo dục mở là tài nguyên học liệu mở, giúp người học, người dạy kết nối với kiến thức hiệu quả dù họ ở đâu và trong khoảng thời gian nào. Tài nguyên học liệu mở là một xu hướng phát triển tất yếu của nền giáo dục hiện đại.
Giảm chi phí đào tạo: Với sự phát triển của Internet, các mô hình dạy học trực tuyến (e-learning) giúp giảm chi phí đào tạo. Theo đó, chi phí khóa học sẽ được giảm đến mức đáng kể. Cơ sở đào tạo tiết kiệm được chi phí trang bị cơ sở vật chất, chi phí chi trả cho giảng viên và chuyên gia; người học tiết kiệm học phí, chi phí sinh hoạt và tài liệu học tập
Cơ sở đào tọa vận hành tốt hơn: Việc áp dụng công nghệ vào vận hành giúp quản lý giáo viên và học viên triệt để hơn, giảm tải các lãng phí, tăng hiệu suất và chất lượng làm việc của khối văn phòng và đào tạo.
Đánh giá (kiến thức người học và tài liệu hướng dẫn và đo lường sự tiến bộ): Sử dụng những đánh giá của người học kết hợp với việc phân tích các dữ liệu, giáo viên có thể áp dụng các thông tin mà họ có được để tiến hành điều chỉnh các kế hoạch giảng dạy. Sinh viên có thể trả lời các câu hỏi của giảng viên thông qua các phần mềm, từ đó giảng viên có thể đánh giá chính xác về kiến thức của từng sinh viên.
Khó khăn và thách thức.
Cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị (như máy tính, camera, máy in, máy quyét), đường truyền, dịch vụ Internet còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số.
Cơ sở dữ liệu số hóa chuyên ngành (dữ liệu người học, dữ liệu giáo viên / giảng viên, học liệu ) đòi hỏi sự đầu tư lớn về nhân lực (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực triển khai) cũng như tài chính để đảm bảo cho việc số hóa. Việc xây dựng kho học liệu số (như sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng) cần phải có kế hoạch cụ thể và đồng bộ, tránh việc phát triển tự phát dẫn đến lãng phí, mất thời gian, công sức và tài chính.
Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số cần hành lang pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, an ninh thông tin, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp thông tin.
Xây dựng chương trình học trực tuyến, thời lượng học, kiểm tra đánh giá trực tuyến, kiểm định chất lượng học trực tuyến, công nhận kết quả học trực tuyến (khác với học truyền thống); quy định điều kiện tổ chức lớp học, trường học trên môi trường mạng (kể cả ngắn hạn và dài hạn).
Một số giải pháp chung thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo
Phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm, thông suốt về tư tưởng và quyết tâm hợp lực thực hiện chuyển đổi số trong toàn ngành giáo dục, đến từng địa phương, nhà trường, giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý; xây dựng văn hoá số trong ngành giáo dục.
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chính phủ điện tử, hướng đến Chính phủ số trong toàn ngành. Trong đó chú trọng triển khai hoàn thiện hệ thống CSDL toàn ngành GDĐT (giáo dục phổ thông và giáo dục đại học) kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu từ Trung ương đến địa phương, nhà trường và đồng bộ với các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành khác góp phần hình thành CSDL mở quốc gia; thực hiện số hóa triệt để, sử dụng văn bản điện tử, sổ sách học bạ sổ điểm điện tử thay thế văn bản, tài liệu giấy; hoạt động chỉ đạo, điều hành, giao dịch, họp, tập huấn được thực hiện chủ yếu trên môi trường mạng.
Tăng cường kết hợp công nghệ như Big data, AI, Blockchain
với cơ sở dữ liệu số chuyên ngành nhằm xây dựng các hệ thống thu thập thông tin đưa ra các dự báo, dự đoán và tạo ra các ứng dụng, dịch vụ phù hợp đến từng đối tượng người học.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, thiết bị công nghệ thông tin thiết thực phục vụ dạy - học, tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các vùng miền có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, ưu tiên hình thức thuê dịch vụ và huy động nguồn lực xã hội hóa cùng tham gia thực hiện.
Thúc đẩy phát triển học liệu số (phục vụ dạy - học, kiểm tra, đánh giá, tham khảo, nghiên cứu khoa học); hình thành kho học liệu số, học liệu mở dùng chung toàn ngành, liên kết với quốc tế, đáp ứng nhu cầu tự học, học tập suốt đời, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền; tiếp tục đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số, khuyến khích và hỗ trợ áp dụng các mô hình giáo dục đào tạo mới dựa trên các nền tảng số.
Triển khai mạng xã hội giáo dục có sự kiểm soát và định hướng thống nhất, tạo môi trường số kết nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường, gia đình, giáo viên giảng viên, học sinh sinh viên; phát triển các khóa học trực tuyến mở; triển khai hệ thống học tập trực tuyến dùng chung toàn ngành phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên, hỗ trợ dạy học cho các vùng khó khăn.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo kiến thức, kỹ năng CNTT, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
Với những nội dung đề cập ở trên phần nào đã cho thấy được tầm quan trọng của chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo. Từ những khía cạnh được phân tích, hi vọng sẽ mở ra hướng đi mới trong ngành giáo dục, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin truyền thông, sẽ giúp cho ngành giáo dục nước nhà ngày càng phát triển và tiệm cận với sự phát triển chung của thế giới.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp và lĩnh vực nông nghiệp
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Trong khuôn khổ các sự kiện hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số (CĐS) Quốc gia tại Thanh Hóa, chiều 6-10 đã diễn ra hội thảo chuyên đề Tầm nhìn và triển khai CĐS cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa và CĐS trong lĩnh vực nông nghiệp hướng đến nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh.
Toàn cảnh hội thảo.
Mục tiêu của hội thảo nhằm cung cấp những kiến thức nền tảng, thông tin tổng quan về CĐS, kinh nghiệm thực tiễn khi triển khai CĐS.
Theo đó tại hội thảo, đại diện lãnh đạo các bộ, ngành, các chuyên gia, các doanh nghiệp đã thảo luận nhiều vấn đề như: Vai trò của bộ phận IT trong CĐS của doanh nghiệp; vai trò của bộ phận nghiệp vụ trong CĐS của doanh nghiệp; CĐS góc nhìn của người triển khai; các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường bị hack như thế nào và chiến lược là gì?; xu hướng công nghệ của CĐS trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; số hóa doanh nghiệp từ chiến lực đến thực thi
Đây là những nội dung quan trọng góp phần giúp doanh nghiệp CĐS thành công, nâng cao sức cạnh tranh và đóng góp nhiều hơn nữa cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
Tại hội thảo CĐS trong lĩnh vực nông nghiệp hướng đến nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, các đại biểu đã tham luận nhấn mạnh vị trí đặc biệt quan trọng của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam và nắm giữ vai trò chiến lược trong dài hạn là bệ đỡ quan trọng cho an ninh, an sinh, an dân của đất nước. Đồng thời khẳng định trong bối cảnh hội nhập quốc tế, biến đổi khí hậu, dịch bệnh và nhất là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 thì chuyển đổi số trong nông nghiệp là xu hướng tất yếu, là chìa khóa cho phát triển bền vững.
Theo Phó Cục Trưởng Cục chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tống Xuân Chinh, CĐS là một hành trình xuyên suốt, liền mạch nhằm thay đổi toàn diện nền nông nghiệp Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Ngày 19-8 hằng năm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chọn là ngày CĐS trong nông nghiệp. Đặc biệt, CĐS trong ngành nông nghiệp được xây dựng trên 3 trụ cột chính gồm: Chính phủ số tại các cơ quan quản lý Nhà nước về nông nghiệp; kinh tế số nông nghiệp; nông thôn số, nông dân số.
Cũng tại hội thảo về CĐS trong lĩnh vực nông nghiệp hướng đến nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh các đại biểu đã chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và giải pháp thực hiện CĐS ngành nông nghiệp như: CĐS trong lĩnh vực nông nghiệp hướng đến nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh; nền tảng và ứng dụng AI trong sản xuất nông nghiệp thông minh; một số giải pháp phối hợp xây dựng, quản lý, khai thác Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu ngành chăn nuôi và Hệ thống thông tin và cơ sở cấp, quản lý mã số vùng trồng; thúc đẩy CĐS trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa
Đây là những tham vấn quan trọng giúp doanh nghiệp thích ứng và thực hiện hiệu quả mục tiêu CĐS; giúp ngành nông nghiệp đi đúng hướng trong hoạt động CĐS của ngành, góp phần xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp.
Chuyển đổi số trong doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa hiện có hơn 27.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập, trong đó có gần 21.000 doanh nghiệp hoạt động và có phát sinh doanh thu. Về cơ bản, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã có những nhìn nhận tích cực về tầm quan trọng của chuyển đổi số (CĐS), trong sản xuất kinh doanh. Một số ngành nghề đang có những bước chuyển đổi số rất nhanh, mạnh mẽ như lĩnh vực nội dung, tài chính, thương mại điện tử, du lịch
Tuy nhiên, bên cạnh đó, CĐS trong doanh nghiệp hiện nay vẫn tồn tại một số vấn đề như: Doanh nghiệp còn chưa hiểu thế nào là CĐS; khái niệm về CĐS còn quá mới mẻ và mơ hồ; một số doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc thực hiện CĐS còn có tâm lý sợ tốn chi phí, thiếu nguồn lực con người và lo ngại về tính an toàn, bảo mật thông tin; chuyển đổi nhiều khi còn mang tính hình thức, phong trào mà chưa thực sự hiệu quả, chưa có tính thực chất; vẫn chưa có một con số nào thống kê số lượng doanh nghiệp CĐS trên địa bàn tỉnh. Chưa có một đánh giá nào về thực trạng CĐS trên địa bàn tỉnh.
Bởi vậy, trong thời gian tới để thúc đẩy CĐS một cách đồng bộ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh đề nghị: BCĐ tỉnh giao trách nhiệm cho cơ quan chủ quản là Sở Thông tin - Truyền thông có khảo sát, đánh giá đúng về nhu cầu, thực trạng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về tình hình CĐS; tìm hiểu và phân tích được những khó khăn cụ thể từ phía doanh nghiệp, từ đó có những giải pháp phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp; Sở Thông tin - Truyền thông cần xây dựng các chương trình mục tiêu, kế hoạch về CĐS trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; đặt mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn một cách cụ thể, rõ ràng.
Chuyển đổi số nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp CĐS thành công sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường và khách hàng vì thế cũng sẽ được hưởng lợi. Nhưng để CĐS thành công, doanh nghiệp cần có cái nhìn tổng quan về CĐS với doanh nghiệp và vai trò các bộ phận trong triển khai CĐS.
CĐS trong doanh nghiệp được định nghĩa là việc tích hợp, áp dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của doanh nghiệp và tạo ra các giá trị mới. Các hoạt động CĐS bao gồm: Sản phẩm số, dịch vụ số, kinh doanh trong thời đại số hóa, khách hàng trong thời đại số hóa, nhận thức về CĐS, tiến trình CĐS của các doanh nghiệp trên thế giới.
Quá trình thực hiện CĐS trải qua các giai đoạn như: Các dự án tập trung vào số hóa cho từng bộ phận; chương trình áp dụng công nghệ số cho nhiều lĩnh vực khác nhau trong doanh nghiệp; CĐS hoàn toàn mô hình kinh doanh và mô hình quản trị.
Để CĐS đạt kết quả khả quan, các doanh nghiệp cần cập nhật những xu hướng công nghệ mới như: internet vạn vật (IoT), là một hệ thống các thiết bị tính toán có liên quan với nhau, như máy móc cơ khí, máy kĩ thuật số, đồ vật, động vật hoặc con người với khả năng thu thập và truyền tải dữ liệu qua mạng; dữ liệu lớn (Big Data), là một thuật ngữ cho việc xử lý một tập hợp dữ liệu rất lớn và phức tạp mà các ứng dụng xử lý dữ liệu truyền thống không xử lý được; máy học (Machine Learning), là một ứng dụng của trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence) cung cấp cho các hệ thống khả năng tự động học hỏi và cải thiện từ kinh nghiệm mà không cần lập trình rõ ràng; Blockchain (Chuỗi khối), là một cơ sở dữ liệu phân cấp lưu trữ thông tin trong các khối thông tin được liên kết với nhau bằng mã hóa và mở rộng theo thời gian.
Đồng thời các doanh nghiệp có thể lựa chọn thông qua các giải pháp như: xác định tiêu chí lựa chọn giải pháp; tìm kiếm giải pháp và nhà cung cấp tiềm năng; đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp; đàm phán ký kết hợp đồng; đánh giá hiệu quả của giải pháp và nhà cung cấp.
Nâng cao năng suất, diện tích, chất lượng và đầu ra cho sản phẩm
Hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) về thức ăn nuôi và cơ sở chăn nuôi tạo thuận lợi cho việc theo dõi và kiểm soát tình hình sản xuất, chất lượng sản phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm chăn nuôi. Đây là chìa khóa trong việc xây dựng lòng tin, khẳng định thương hiệu về chất lượng, uy tín, sức cạnh tranh của nông sản Việt như một tấm vé thông hành trên thị trường trong nước và quốc tế cũng như lợi ích kinh tế mang lại lợi ích cho người nông dân. Đồng thời, góp phần nâng cao năng lực quản lý, điều hành của cơ quan quản lý Nhà nước, làm thay đổi nhận thức, hành động của người dân, doanh nghiệp và cán bộ quản lý tại địa phương trong việc nâng cao năng suất, diện tích, chất lượng và đầu ra cho sản phẩm. Hệ thống cũng sẽ hỗ trợ thông tin hai chiều giữa người dân và cơ quan quản lý nông nghiệp, dễ dàng cập nhật, chia sẻ và tích hợp với các nền tảng dữ liệu nông nghiệp.
Đối với người nông dân, việc trực tiếp sử dụng hệ thống trên các thiết bị di động sẽ dễ dàng trực tiếp được tiếp cận thông tin chính thống, minh bạch, hai chiều từ cơ quan quản lý tránh được nguy cơ sản xuất mù mờ dẫn đến được mùa, mất giá. Hệ thống giúp người nông dân dễ dàng thực hiện các thủ tục hành chính để đăng ký chăn nuôi. Việc tuân thủ các quy định về quản lý trong chăn nuôi sẽ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và đầu ra cho sản phẩm chăn nuôi.
Trên cơ sở các trụ cột trong CĐS nông nghiệp và lợi ích mang lại cho người nông dân, Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mong muốn Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa chủ động, tích cực tham gia để triển khai thành công Hệ thống CSDL chăn nuôi đến người nông dân để nhanh chóng định danh Nông sản Việt tại thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời, tuyên truyền đến người nông dân tích cực tham gia vào CĐS trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp nhằm tăng tỷ trọng kinh tế số nông nghiệp và hình thành nông thôn số, nông dân số.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Thanh Hoá coi trọng chuyển đổi số vì đó là thời đại
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Thanh Hóa là một trong số ít các địa phương ban hành Nghị quyết chuyên đề về chuyển đổi số từ rất sớm.
Từ Nghị quyết đến hành động
Nhận thức rõ vai trò của việc chuyển đổi số đối với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tỉnh ủy Thanh Hóa đã ban hành Nghị quyết về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Thanh Hóa cũng là một trong số ít tỉnh, thành phố trên cả nước ban hành Nghị quyết chuyên đề về chuyển đổi số từ rất sớm, đồng thời xem đây là nhiệm vụ trọng tâm phải thực hiện trong giai đoạn tới.
Thanh Hoá đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số. Đến năm 2030 tiếp tục trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số và trong nhóm 5 tỉnh, thành phố dẫn đầu về chính quyền số.
Chia sẻ với NNVN, ông Đỗ Hữu Quyết, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông Thanh Hóa đánh giá, đây là Nghị quyết có ý nghĩa rất quan trọng để cả hệ thống chính trị chung sức thực hiện chuyển đổi số với 3 trụ cột chính.
Phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Mục tiêu chung là ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền; hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; phương thức sống, làm việc của người dân trên môi trường số.
Ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền số; hình thành, phát triển các doanh nghiệp công nghệ số có quy mô lớn, sức cạnh tranh cao là nền tảng cho phát triển kinh tế số; xã hội số văn minh, hiện đại, an toàn.
Trên cơ sở đó, BCĐ tỉnh, các sở, ban, ngành, BCĐ cấp huyện, BCĐ cấp xã đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để đẩy mạnh chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành, công khai, minh bạch các hoạt động; phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Với quyết tâm đó, 9 tháng đầu năm 2022, công tác chuyển đổi số ở Thanh Hóa đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận.
Theo đó, 100% cán bộ, công chức ở Thanh Hóa thực hiện tiếp nhận, xử lý văn bản và hồ sơ công việc trên môi trường mạng. Tổng số lượt trao đổi, xử lý văn bản trên hệ thống đạt 1.525.644 lượt văn bản, số văn bản gửi đi trên hệ thống là 617.936 văn bản, tỷ lệ ký số cá nhân đạt 98,7%, tỷ lệ ký số cơ quan đạt 99%, giúp cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị được công khai, minh bạch, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong cơ quan nhà nước. Đã có 14.037 doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử đạt 97%; có 1.138 hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử chiếm 98%; có 1.306.281 hóa đơn điện tử đã được sử dụng và truyền về cơ quan Thuế Có 27/27 bệnh viện tuyến huyện đã kết nối hệ thống khám chữa bệnh từ xa với các bệnh viện tuyến Trung ương. 100% các bệnh viện công lập triển khai thanh toán phí dịch vụ y tế không dùng tiền mặt; 100% bệnh viện công lập đã triển khai hóa đơn điện tử; triển khai phần mềm quản lý nhà thuốc đến hơn 765 nhà thuốc kết nối với cổng dược Quốc gia nhằm quản lý, kê đơn bán thuốc trong ngành y tế... Mới đây (tháng 8/2002), Bộ Thông tin và Truyền thông đã công bố Bảng xếp hạng chỉ số chuyển đổi số DTI cấp quốc gia, cấp bộ và cấp tỉnh năm 2021. Theo đó, Thanh Hóa xếp thứ 12/63, tăng 3 bậc so với năm 2020.
Về chính quyền số, Thanh Hóa xếp thứ 12, kinh tế số xếp thứ 22, xã hội số xếp thứ 12. Ông Quyết đánh giá, kết quả bước đầu về công tác chuyển đổi số ở Thanh Hóa thể hiện quyết tâm và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; sự tham gia tích cực của người dân và doanh nghiệp là yếu tố đảm bảo sự thành công của chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
Quan trọng vẫn là người đứng đầu
Chuyển đổi số không chỉ là sự thay đổi về công nghệ, mà còn là sự thay đổi tư duy sáng tạo của lãnh đạo các địa phương, doanh nghiệp, xã hội, người dân trong thời đại 4.0. Xét ở một vài khía cạnh, tỉnh Thanh Hóa đang thực sự đóng vai trò dẫn dắt, tiên phong ứng dụng công nghệ thông tin để cải cách thể chế, làm tiền đề để thúc đẩy các doanh nghiệp, người dân thích nghi và đóng góp vào công cuộc phát triển nền kinh tế số, xã hội số, xây dựng đô thị thông minh
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông Thanh Hóa Đỗ Hữu Quyết chia sẻ, muốn có chính quyền số, kinh tế số, xã hội số phải chuyển từ hình thức hoạt động thủ công truyền thống, sang ứng dụng công nghệ thông tin, giảm chi phí nâng cao năng suất lao động, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng miền.
Để làm được như vậy, người đứng đầu cần thay đổi nhận thức và tư duy, để dẫn dắt người dân và doanh nghiệp tham gia thực hiện tích cực các giải pháp chuyển đổi số. Đây cũng là tiền đề để hướng đến phát triển nền kinh tế số, xã hội số.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp, người dân phải xem chuyển đổi số là một nhiệm vụ quan trọng đối với chiến lược phát triển của doanh nghiệp và vì tiến bộ xã hội.
Thanh Hóa coi chuyển đổi số là một tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cấp, các ngành, các đơn vị. Việc chuyển đổi số ở Thanh Hóa đang được thực hiện theo đúng lộ trình và kế hoạch đặt ra.
Ông Đỗ Hữu Quyết cho biết thêm, Thanh Hóa phấn đấu đến năm 2030, kinh tế số chiếm 30% trở lên trong GRDP của tỉnh. Doanh nghiệp chuyển đổi số chiếm 80% trở lên tổng số doanh nghiệp có phát sinh thuế; 100% các huyện, thị xã, thành phố và 80% trở lên các xã, phường, thị trấn hoàn thành chuyển đổi số, theo Bộ tiêu chí đánh giá chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa...
Để đạt được mục tiêu đề ra, ông Quyết cho rằng, vấn đề ra đặt hiện nay là đầu tư phát triển mạnh hạ tầng số, hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng dữ liệu , kết nối liên thông, đồng bộ và thống nhất, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số. Cùng với đó là xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu để phục vụ chuyển đổi số. Khi đã có cơ sở dữ liệu rồi phải xây dựng các quy định khung để khơi thông dòng chảy, chia sẻ dữ liệu để doanh nghiệp và người dân được thụ hưởng thành quả từ chuyển đổi số.
Bên cạnh đó, các cấp, các ngành cần tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và người dân về cần thiết của chuyển đổi số...
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Chuyển đổi số và tầm quan trọng của chuyển đổi số
Kính thưa toàn thể nhân dân
Trong thời gian gần đây, chúng ta thường nghe đến khái niệm chuyển đổi số được nhắc đến rất nhiều trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Chuyển đổi số giờ đây đã trở thành một khái niệm phổ biến, tuy nhiêm thực tế cho thấy không nhiều người hiểu được bản chất chuyển đổi số là gì. Do đó để chuyển đổi số được đông đảo nhân dân biết đến thì bên cạnh các yếu tố về công nghệ, trước hết cần chuyển đổi về nhận thức của người dân trước khi thực hành các chuyên mục chuyển đổi số.
Quyết định số 749 ngày 03/6/2020 được thủ tướng chính phủ ban hành phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 20205, định hướng đến năm 2030, nhằm mục tiêu kép vừa phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số việt nam có năng lực, vươn xa toàn cầu, bên cạnh đó chương trình cũng xác định quan điểm nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số, người dân là trung tâm của chuyển đổi số, thể chế và công nghệ là động lực để chuyển đổi số phát triển, nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí tăng hiệu quả, đảm bảo an toàn an ninh mạng là then chốt, để chuyển đổi số thành công và bền vững, đồng thời là một phần xuyên suốt không thể tách rời của chuyển đổi số, mọi thiết bị sản phẩm phần mền, hệ thống thông tin dự án đầu tư công nghệ thông tin, đều có cấu phần bắt buộc an toàn an ninh mạng ngay từ khi thiết kế, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động đồng bộ của các cấp, các ngành và sự tham gia tích cực của toàn dân, là yếu tố đảm bảo sự thành công của chuyển đổi số, xác định quan điểm nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số, chuyển đổi số giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận đào tạo tri thức, qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số thông qua việc phát triển chỉnh phủ số, kinh tế số, và xã hội số, vào cuối thàng 3 năm 2022 tỉnh Thanh Hóa đã chỉ đạo các địa phương thành lập và triển khai hoạt động của tổ công nghệ số cộng đồng ở mỗi khu phố, thôn bản, nhằm mục tiêu tuyên truyền để người dân nhận thức rõ và đúng về chuyển đổi số, đồng thời đưa ra công nghệ số nhanh chóng lan tỏa đến mọi mặt của đời sống và đến từng người dân, chuyển đổi số sẽ chuyển đổi mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có lao động, theo đó cả người lao động và người sử dụng lao động cũng cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ về chuyển đổi số, doanh nghiệp phải thay đổi cách vận hành truyền thống để phù hợp với xã hội số, và người lao động cũng phải thay đổi cách làm để có thể thích nghi. Thực hiện mục tiêu chuyển đổi số cùng với việc nỗ lực thay đổi nhận thức của nhân dân, cán bộ công chức, danh nghiệp, tỉnh Thanh Hóa cũng đang nổ lực thực hiện chuyển đổi thể chế số, hạ tầng số, chuyển quyền số, kinh tế số, và xã hội số, phấn đấu đến năm 2025 thanh hóa nằm trong tốp các tỉnh thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số, đến năm 2030 tiếp tục trong nhóm các tỉnh thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số trong nhóm 5 tỉnh thành phố dẫn đầu về chuyển đổi số, để đạt được mục tiêu đề ra mỗi người dân, doanh nghiệp, các bộ công chức cần thay đổi mạnh mẽ nhận thức về chuyển đổi số, để không bỏ lỡ cơ hội phát triển bền vững.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Chuyển đổi số là gì và quan trọng như thế nào trong thời đại ngày nay?
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Trong thời gian gần đây, chúng ta thường nghe đến khái niệm chuyển đổi số được nhắc đến rất nhiều trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Vậy chuyển đổi số là gì và có tầm quan trọng như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Chuyển đổi số là một trong những mục tiêu được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam. Chính phủ Việt nam cũng đặc biệt quan tâm đến vấn để chuyển đổi số trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và giao cho Bộ Thông tin &Truyền thông xây dựng Đề án Chuyển đổi số quốc gia và trình Đề án cho Thủ tướng ngay trong năm 2019.
Vậy chuyển đổi số là gì và có tầm quan trọng như thế nào trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0?
Chuyển đổi số là gì?
Khó có được một định nghĩa rõ ràng và cụ thể về chuyển đổi số, bởi vì quá trình áp dụng chuyển đổi số sẽ có sự khác biệt ở từng lĩnh vực khác nhau.
Chuyển đổi số đóng một vai trò quan trọng trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
Tuy nhiên, để có thể định nghĩa một cách ngắn gọn và dễ hiểu thì chuyển đổi số (Digital Transformation trong tiếng Anh) là sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực của một doanh nghiệp, tận dụng các công nghệ để thay đổi căn bản cách thức vận hành, mô hình kinh doanh và cung cấp các giá trị mới cho khách hàng của doanh nghiệp đó cũng như tăng tốc các hoạt động kinh doanh. Chuyển đổi số cũng là một sự thay đổi về văn hóa của các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục thay đổi, thử nghiệm cái mới và thoải mái chấp nhận các thất bại.
Tại Việt Nam, khái niệm Chuyển đổi số thường được hiểu theo nghĩa là quá trình thay đổi từ mô hình doanh nghiệp truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet cho vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud) nhằm thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty.
Không chỉ có vai trò quan trọng tại các doanh nghiệp mà chuyển đổi số còn đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khác của xã hội như chính phủ, truyền thông đại chúng, y học, khoa học...
Chuyển đổi số (Digital Transformation) có thể dễ bị nhầm lẫn với khái niệm Số hóa (Digitizing). Để phân biệt hai khái niệm này, có thể hiểu rằng Số hóa là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thường sang hệ thống kỹ thuật số (chẳng hạn như chuyển từ tài liệu dạng giấy sang các file mềm trên máy tính, số hóa truyền hình chuyển từ phát sóng analog sang phát sóng kỹ thuật số...); trong khi đó, Chuyển đổi số là khai thác các dữ liệu có được từ quá trình số hóa, rồi áp dụng các công nghệ để phân tích, biến đổi các dữ liệu đó và tạo ra các giá trị mới hơn. Có thể xem Số hóa như một phần của quá trình Chuyển đổi số
Tại sao Chuyển đổi số lại quan trọng và mang lại những lợi ích gì?
Báo cáo của các công ty nghiên cứu thị trường lớn như Gartner, IDC... đều chỉ ra rằng chuyển đổi số thực sự mang lại rất nhiều lợi ích cho mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp: từ điều hành quản lý đến nghiên cứu, kinh doanh
Những lợi ích dễ nhận biết nhất của chuyển đổi số đối với doanh nghiệp đó là cắt giảm chi phí vận hành, tiếp cận được nhiều khách hàng hơn trong thời gian dài hơn, lãnh đạo ra quyết định nhanh chóng và chính xác hơn nhờ hệ thống báo cáo thông suốt kịp thời, tối ưu hóa được năng suất làm việc của nhân viên... những điều này giúp tăng hiệu quả hoạt động và tính cạnh tranh của tổ chức, doanh nghiệp được nâng cao.
Tận dụng các nền tảng công nghệ sẽ giúp các doanh nghiệp cải thiện được nhiều lĩnh vực và hướng đến 5 mục đích cuối cùng của chuyển đổi số
Trong khi đó đối với con người bình thường, chuyển đổi số làm thay đổi cách chúng ta sống, làm việc và giao dịch với nhau. Còn đối với nhà nước, chuyển đổi số dùng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi trải nghiệm người dùng với các dịch vụ do nhà nước cung cấp, thay đổi quy trình nghiệp vụ, thay đổi mô hình và phương thức hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước.
Chuyển đổi số còn góp phần gia tăng năng suất lao động. Nghiên cứu của Microsoft cho thấy, năm 2017, tác động của chuyển đổi số tới tăng trưởng năng suất lao động ở vào khoảng 15%, đến năm 2020, con số này là 21%.
Nhìn chung, theo các chuyên gia phân tích và nghiên cứu thị trường thì 5 mục đích cuối cùng mà các doanh nghiệp chuyển đổi số hướng đến bao gồm: Tăng tốc độ ra thị trường; Tăng cường vị trí cạnh tranh trên thị trường; Thúc đẩy tăng trưởng doanh thu; Tăng năng suất của nhân viên; Mở rộng khả năng thu hút và giữ chân khách hàng
Chuyển đổi số đang được diễn ra trên thế giới và tại Việt Nam như thế nào?
Chuyển đổi số đang ngày một thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những người có khả năng quyết định hướng đi và khả năng chuyển đổi thành công của tổ chức. Bộ máy chính quyền của nhiều quốc gia sau khi nhận ra tầm quan trọng của chuyển đổi số trong việc gia tăng hiệu quả hoạt động và đảm bảo an ninh quốc gia, đã lập tức bước vào một cuộc đua mới trong việc áp dụng chuyển đổi số.
Trước đây, các công nghệ kiểu cũ thì chỉ có các công ty lớn, có rất nhiều tiềm lực kinh tế mạnh mới có thể tiếp cận được công nghệ đó. Do đó họ luôn dẫn đầu thị trường, ít nhất là một vài bước. Nhưng bây giờ, thì dù công ty nhỏ hay những startup mới đều có thể tiếp cận được công nghệ không thua kém gì các những công ty lớn.
Theo nghiên cứu năm 2017 của Microsoft tại khu vực Châu Á TBD, năm 2017, tác động mà chuyển đổi số mang lại cho GDP là khoảng 6%, năm 2019 là 25% và tới năm 2021 là 60%.
Kết quả nghiên cứu của McKensey chỉ ra rằng, vào năm 2025, mức độ tác động của chuyển đổi số tới GDP của nước Mỹ là khoảng 25%, với đất nước Brazil là 35%, còn ở các nước Châu Âu là khoảng 36%. Từ đây, có thể thấy khả năng tác động của chuyển đổi số đối với tăng trưởng GDP là rất lớn.
Tốc độ chuyển đổi số tại các khu vực và quốc gia là khác nhau, tùy thuộc vào mức độ phát triển công nghệ và tốc độ chuyển đổi mô hình doanh nghiệp. Trong đó khu vực châu Âu được đánh giá là khu vực có tốc độ chuyển đổi số nhanh nhất, tiếp đến là Mỹ và quốc gia tại châu Á.
Các doanh nghiệp tại Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức trong cuộc đua chuyển đổi số
Tại Việt Nam, các mô hình chuyển đổi số cũng đang tạo ra những dịch vụ có ích cho người dân và tận dụng một cách hiệu quả nguồn lực nhàn rỗi của xã hội. Tuy nhiên, họ cũng tạo ra những mâu thuẫn, thay đổi cơ bản với mô hình kinh doanh truyền thống. Thế mạnh công nghệ mới đang giúp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp giành lợi thế trên các lĩnh vực công nghiệp truyền thống. Xu thế này tạo ra những thay đổi quan trọng trong chuỗi giá trị các ngành công nghiệp cũng như chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong bối cảnh của nền kinh kế số hiện nay, đòi hỏi các tổ chức, doanh nghiệp và mô hình truyền thống phải có sự thay đổi mạnh mẽ để tiếp tục tồn tại và phát triển.
Với dân số 96 triệu người và là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất nhì khu vực, dân số trẻ năng động và có khả năng tiếp cận công nghệ cao nhanh chóng, các chuyên gia đánh giá Việt Nam có tiềm năng rất lớn trong việc chuyển đổi số. Đây là những cơ hội mạnh mẽ để các doanh nghiệp Việt Nam tạo ra sự đột phá trên thị trường nhờ vào chuyển đổi số.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Chuyển đổi số và tác động của CĐS trong giai đoạn hiện nay
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Với thành công của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, chuyển đổi số hiện đang là xu hướng tất yếu, là vấn đề sống còn đối với các quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn thế giới. Những sự thay đổi to lớn về năng suất lao động, trải nghiệm của người dùng và các mô hình kinh doanh mới đang được hình thành cho thấy vai trò và tác động to lớn trong cuộc sống xã hội hiện nay của chuyển đổi số, nó tác động đến mọi ngành nghề, như: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ kinh doanh. Do đó, bài viết tóm lược khái niệm về chuyển đổi số và tác động của chuyển đổi số đến cuộc sống và các ngành, nghề kinh tế hiện nay.
1. Đặt vấn đề
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang tác động mạnh mẽ đến toàn cầu, buộc Chính phủ, doanh nghiệp các nước trên thế giới phải đối mặt với những thách thức lớn, đòi hỏi những sự thay đổi để phù hợp trước sự tiến bộ của công nghệ, khoa học kỹ thuật.
Chuyển đổi số là tất yếu và vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các lĩnh vực khác của xã hội như truyền thông đại chúng, y học, khoa học,
Chuyển đổi số cũng đang làm thay đổi cuộc sống hàng ngày của người dân, nhất là trong tình hình dịch Covid-19 bùng nổ, cán bộ làm việc tại nhà, sinh viên, học sinh học online, các tổ chức hội họp đều trực tuyến nhằm tránh tiếp xúc, đảm bảo giãn cách cộng đồng, song vẫn phải đảm bảo được hiệu quả ở mức có thể tối đa.
Do vậy, bài viết tóm lược khái niệm về chuyển đổi số và tác động của chuyển đổi số đến cuộc sống và các ngành, nghề kinh tế hiện nay, từ đó chỉ rõ tầm quan trọng của chuyển đổi số trong xu thế hiện nay.
2. Khái niệm và lợi ích của chuyển đổi số
2.1. Khái niệm
Mặc dù đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới, nhưng đến khi cách mạng công nghiệp lần thứ 4 bùng nổ, chuyển đổi số (Digital Transformation) mới xuất hiện và trở nên phổ biến trong thời gian gần đây. Có rất nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về chuyển đổi số.
Theo Công ty Nghiên cứu và Tư vấn công nghệ thông tin Gartner, chuyển đổi số là việc ứng dụng công nghệ trong thay đổi mô hình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tạo thêm nhiều cơ hội và giá trị mới, giúp doanh nghiệp gia tăng tốc độ tăng trưởng và đạt doanh số tốt hơn.
Còn theo Microsoft, chuyển đổi số chính là tái cấu trúc tư duy trong phối hợp giữa dữ liệu, quy trình và con người nhằm tạo ra nhiều giá trị mới.
Tuy nhiên, cũng có định nghĩa cho rằng, chuyển đổi số không chỉ ứng dụng công nghệ trong thay đổi mô hình kinh doanh, mà còn tham gia vào tất cả các khía cạnh của doanh nghiệp. Nếu đạt hiệu quả, chuyển đổi số sẽ thay đổi toàn diện (transformation) cách thức doanh nghiệp hoạt động, từ đó tăng hiệu quả hợp tác, tối ưu hóa hiệu suất làm việc và mang lại giá trị cho khách hàng.
Do đó, có thể thấy, chuyển đổi số là thay đổi phương thức làm việc trong cuộc sống, phương thức sản xuất với các công nghệ số, là sự tích hợp đầy đủ các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực của một đơn vị, của một doanh nghiệp, ứng dụng các công nghệ, nhằm thay đổi cách thức vận hành, mô hình kinh doanh và đem đến những hiệu quả cao hơn, những giá trị mới hơn cho doanh nghiệp. Chuyển đổi số còn là sự thay đổi về văn hóa của đơn vị, của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp cần liên tục cập nhật, liên tục học hỏi theo cái mới, cái hiện đại và phải chấp nhận cả thất bại bên cạnh những thành công của sự đổi mới đem lại.
Đối với Việt Nam, chuyển đổi số là quá trình thay đổi mô hình cũ, mô hình truyền thống sang dạng doanh nghiệp số, dựa trên những ứng dụng công nghệ mới, như: Big data, IoT, điện toán đám mây, , nhằm thay đổi phương thức điều hành, quy trình làm việc và văn hóa lao động trong doanh nghiệp. Đối với con người bình thường, chuyển đổi số làm thay đổi phong cách sống của chúng ta.
Nhìn chung, dựa theo các chuyên gia phân tích và nghiên cứu thị trường, 5 mục đích cuối cùng mà các doanh nghiệp chuyển đổi số hướng tới bao gồm: Tăng tốc độ thị trường, tăng vị trí cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng doanh thu, tăng năng suất nhân viên,
2.2. Lợi ích của chuyển đổi số
Chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và cuộc sống của người tiêu dùng.
2.2.1. Đối với Chính phủ
Chuyển đối số sử dụng dữ liệu và hệ thống công nghệ số nhằm thay đổi trải nghiệm người sử dụng với các dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Việc thay đổi hệ thống công nghệ cũng làm thay đổi nghiệp vụ, mô hình và phương thức hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước.
Chuyển đổi số cũng đang dần thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những người đứng đầu các quốc gia, tổ chức, có khả năng quyết định hướng đi và sự thành công của quốc gia và tổ chức. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đã đầu tư rất nhiều vào hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho quá trình chuyển đổi số trước những lợi ích mà nó đem lại. Chính phủ các nước dần ứng dụng chuyển đổi số vào công tác xây dựng Nhà nước số, Chính phủ điện tử. Đồng thời cũng đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng những thành tựu của chuyển đổi số vào quá trình vận hành kinh doanh doanh nghiệp. Đối với hoạt động nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, các bộ máy chính quyền của nhiều quốc gia đã ngay lập tức áp dụng chuyển đổi số khi nhận thức được tầm quan trọng của nó.
Trước xu hướng đó, Chính phủ Việt Nam cũng đang từng bước áp dụng vào công tác quản lý và xây dựng chính phủ điện tử với các chính sách - pháp luật đang được sửa đổi nhằm có hệ thống pháp lý phù hợp với xu hướng hiện nay. Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam còn khuyến khích các ngành/nghề, doanh nghiệp áp dụng chuyển đổi số trong tất cả lĩnh vực, như: Chuyển đổi số doanh nghiệp, chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục, trong công tác truyền thông,
Tuy vậy, Chính phủ cũng cần phải hoạch định lại các chiến lược chuyển đổi số quốc gia cho phù hợp và nhất quán nhằm định hướng phát triển kinh tế - xã hội số. Trên cơ sở đó, xây dựng các chiến lược chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng doanh nghiệp, đảm bảo quá trình công nghiệp hóa, chuyển đổi hóa và tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó các cơ quan nhà nước - doanh nghiệp - trường đại học, viện nghiên cứu giữ vai trò nòng cốt.
2.2.2. Đối với doanh nghiệp
Có thể thấy rõ, chuyển đổi số mang rất nhiều lợi ích đối với doanh nghiệp, như:
- Thu hẹp khoảng cách giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp: Khi ứng dụng chuyển đổi số, sự liên kết thông tin giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp được kết nối với một nền tảng hệ thống công nghệ đồng nhất. Mỗi phòng ban vẫn có các phần mềm riêng để phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn nhưng vẫn có thể giao tiếp với các bộ phận khác thông qua hệ thống giao tiếp nội bộ. Điều này sẽ giúp cho các vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp được giải quyết ngay khi xảy ra, giúp cho sự vận hành trong doanh nghiệp không bị tắc nghẽn không rõ nguyên nhân, gây tác động xấu đến doanh nghiệp, như: phục vụ khách hàng bị chậm trễ, lượng hàng bán được giảm sút,
- Tăng sự minh bạch và hiệu quả trong hệ thống quản trị doanh nghiệp: Tham gia quá trình chuyển đổi số, CEO của doanh nghiệp sẽ có thể chủ động và dễ truy xuất báo cáo về các hoạt động của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, như: nhân viên ghi nhận doanh số, biến động nhân sự, khách hàng tìm hiểu sản phẩm sẽ được thể hiện trên các phần mềm quản trị doanh nghiệp, điều này sẽ giúp giảm sự chậm trễ, giúp CEO quản lý doanh nghiệp hiệu quả và minh bạch hơn so với trước đó.
- Tối ưu hóa năng suất nhân viên: Chuyển đổi số sẽ giúp doanh nghiệp khai thác được tối đa năng lực làm việc của nhân viên trong công ty. Bởi những công việc có giá trị gia tăng thấp, hệ thống có thể tự động thực hiện mà doanh nghiệp không cần tốn chi phí trả lương cho nhân viên, đồng thời cũng giúp nhân viên có thêm thời gian để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các công việc quan trọng khác. Chuyển đổi số cũng giúp người quản lý dễ dàng đánh giá chất lượng công việc của từng nhân viên qua số liệu báo cáo nhận lại cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng hoặc cuối quý.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp sở hữu nền tảng số hóa sẽ có thể triển khai và vận hành doanh nghiệp hiệu quả, chính xác và chất lượng. Bởi các giải pháp quản trị và vận hành số hóa sẽ tăng tính hiệu quả và chính xác trong các quyết định của doanh nghiệp. Đồng thời, chuyển đổi số cũng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong việc tương tác nhanh chóng với khách hàng, chính sách chăm sóc và phục vụ khách hàng,
2.2.3. Đối với người tiêu dùng
Đối với người tiêu dùng, chuyển đổi số cũng đang dần tác động vào trong cuộc sống khi có thể trải nghiệm các dịch vụ công hay các dịch vụ được cung cấp từ các doanh nghiệp ngày càng thuận tiện, nhanh chóng. Các giao dịch như: ngân hàng, mua sắm, hoàn toàn có thể thực hiện qua mạng mà không cần phải đến tận nơi thực hiện.
Dịch Covid-19 cũng giúp người tiêu dùng nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số, bởi trong thời gian cách ly xã hội, người tiêu dùng buộc phải hạn chế ra đường, mọi giao dịch, việc học, các cuộc họp và xử lý công việc đều được thực hiện qua máy tính. Điều này bắt buộc người tiêu dùng phải có máy tính và hệ thống truyền tải mạng dữ liệu ổn định mới đáp ứng được nhu cầu của công việc.
Xu hướng chuyển đổi số đã tạo ra rất nhiều dịch vụ có ích cho người tiêu dùng cũng như tận dụng một cách hiệu quả nguồn lực nhàn rỗi của xã hội. Tuy nhiên, chuyển đổi số cũng tạo ra những mâu thuẫn, thay đổi cơ bản với mô hình kinh doanh truyền thống, bởi những thay đổi quan trọng trong chuỗi giá trị các ngành công nghiệp cũng như chuỗi cung ứng toàn cầu buộc các doanh nghiệp và mô hình kinh doanh truyền thống phải có sự thay đổi mạnh mẽ để tồn tại và phát triển.
3. Tác động của chuyển đổi số đến cuộc sống
Chuyển đổi kỹ thuật số hiện đang tác động vào công việc và cuộc sống hàng ngày của chúng ta với sức mạnh vô cùng lớn. Nó tác động vào tất cả các ngành công nghiệp, thách thức tất cả các công ty thuộc mọi loại hình và quy mô. Chuyển đổi kỹ thuật số là chủ đề quan tâm chính của những năm gần đây, đặc biệt trong giai đoạn cuộc sống hiện nay, giai đoạn dịch bệnh Covid - 19. Chúng ta sẽ đi xem xét việc chuyển đổi kỹ thuật số sẽ bắt đầu như thế nào, làm thế nào để có thể thay đổi công việc hàng ngày của chúng ta.
Các xu hướng của chuyển đổi số: Có 3 xu hướng chuyển đổi kỹ thuật số trong cuộc sống của chúng ta như sau:
Xu hướng thứ nhất, các dịch vụ sinh hoạt. Cuộc sống của chúng ta được trang bị các hệ thống dịch vụ hỗ trợ thông minh, các hệ thống dịch vụ này hỗ trợ chúng ta thực hiện các công việc trong cuộc sống một cách hiệu quả và thông minh nhất. Các dịch vụ sinh hoạt đóng vai trò ngày càng quan trọng trong công việc hàng ngày của chúng ta. Chẳng hạn nó có thể phối hợp, sắp xếp các chuyến đi của chúng ta, đưa ra lời khuyên, đưa ra các quyết định, đề xuất làm việc, học tập, kèm theo các khuyến nghị hoặc hỗ trợ quản lý khối lượng công việc hàng ngày. Điều đó giúp chúng ta tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức bằng cách giao các nhiệm vụ như phối hợp, nghiên cứu hoặc phân tích dữ liệu cho các dịch vụ sinh hoạt tương ứng.
Xu hướng thứ 2, công nghệ truyền thông. Các công nghệ mới cho phép mọi người khắp nơi trên thế giới giao tiếp với nhau một cách dễ dàng và thuận tiện. Có đến 79% nhân viên trên toàn thế giới làm việc với nhau trên các nhóm ảo. Điều này giúp họ kết nối với nhau chặt chẽ hơn, đảm bảo cho giúp đỡ nhau trong công việc hiệu quả hơn. Việc kết nối này còn đem lại hiệu quả nhiều hơn chúng ta nghĩ. Một người mới bất kỳ có thể tham gia vào cuộc đối thoại, nhờ có internet mà các cỗ máy có thể giao tiếp với nhau, cỗ máy có thể giao tiếp với con người. Công nghệ 4.0 mang lại rất nhiều tiềm năng và cơ hội lớn cho các doanh nghiệp.
Xu hướng thứ 3, lưu thông thị trường. Với việc chuyển đổi kỹ thuật số sẽ tác động đến tất cả các ngành công nghiệp, các doanh nghiệp có nhu cầu lớn về đổi mới và thay đổi. Cuộc đua hướng tới số hóa đã được bắt đầu, nó được thúc đẩy bởi áp lực chi phí ngày càng gia tăng, chuỗi giá trị ngày càng tinh gọn hơn, thậm chí một số ngành công nghiệp mới có thể sắp sẽ ra đời nhờ chuyển đổi công nghệ số. Trong cuộc cạnh tranh toàn cầu này, chỉ những doanh nghiệp có thể thích nghi và chủ động, tích cực nhất mới có thể tồn tại và phát triển. Cuộc săn đuổi đổi mới đầy tham vọng cũng có thể được đánh giá cao trong dòng tiền đang được đầu tư ngày càng tăng.
Chúng ta đã có thể thấy tác động to lớn của chuyển đổi kỹ thuật số ngày nay - nhưng trong tương lai, nó sẽ thay đổi cuộc sống làm việc của chúng ta theo những cách mà chúng ta có thể tưởng tượng được. Tất cả những gì chúng ta biết là các công ty khởi nghiệp sáng tạo và các tập đoàn chủ động sẽ là người điều khiển và là người chiến thắng của sự chuyển đổi kỹ thuật số này.
Ở Việt Nam chúng ta chuyển đổi số đang được diễn ra như thế nào?
Dựa trên nghiên cứu của Microsofft năm 2017: Tại châu Á, chuyển đổi số mang đến tác động GDP khoảng 6%, năm 2019 là 25%. Ở Việt Nam, mô hình chuyển đổi số đã và đang tạo ra nhiều dịch vụ và tiện ích có giá trị cao cho nhân dân, tận dụng được nguồn lực nhàn rỗi của xã hội. Tuy nhiên, chuyển đổi số cũng đang tạo ra những mâu thuẫn, những thay đổi cơ bản với mô hình kinh doanh truyền thống. Thế mạnh công nghệ mới đang giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp giành được lợi thế ở thị trường công nghiệp truyền thống. Với dân số hiện tại là 96 triệu dân Việt Nam có nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh, mạnh mẽ nhất nhì tại khu vực, nắm giữ dân số trẻ, năng động và có khả năng tiếp cận công nghệ cao, nhanh chóng. Đây là những cơ hội mạnh mẽ để những doanh nghiệp tại Việt Nam tạo sự đột phá trên thị trường chuyển đổi số.
4. Kết luận
Chuyển đổi số là một quá trình dài với nhiều thách thức đặt ra buộc các Chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thay đổi. Tuy nhiên, chuyển đổi số sẽ giúp Chính phủ ngày càng cải thiện chất lượng công việc của cán bộ công nhân viên chức, cải thiện dịch vụ công, giúp giảm ách tắc và phục vụ nhu cầu của người dân hiệu quả hơn. Chuyển đổi số cũng giúp doanh nghiệp tiết giảm được chi phí hoạt động bởi khả năng kết nối vô hạn của quá trình số hóa, không cần nguồn lực có sẵn, mặc dù quá trình này còn vô vàn khó khăn do nguồn nhân lực chưa hoàn thiện mà hầu hết các doanh nghiệp phải đào tạo lại. Do đó, cần nhanh chóng nâng cấp hệ thống số hóa giúp công cuộc chuyển đổi số hoàn thiện nhằm đáp ứng xu hướng hiện nay.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước là gì?
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước là hoạt động phát triển chính phủ số của các cơ quan trung ương và tương ứng với đó là hoạt động phát triển chính quyền số, đô thị thông minh của các cơ quan chính quyền các cấp ở địa phương.
Chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước tập trung vào phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước một cách tập trung, thông suốt; tạo lập dữ liệu về kinh tế xã hội phục vụ ra quyết định chính sách; tạo lập dữ liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, cả trên thiết bị di động để người dân, doanh nghiệp có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính xác, không giấy tờ, giảm chi phí.
Chính phủ số bản chất là chính phủ điện tử, bổ sung những thay đổi về cách tiếp cận, cách triển khai mới nhờ vào sự phát triển của công nghệ số. Vì vậy, khi nói phát triển chính phủ số chính là nói phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số đã bao hàm chính phủ điện tử.
Chính phủ điện tử là gì?
Chính phủ điện tử là chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Hay nói một cách khác, đây là quá trình tin học hóa các hoạt động của chính phủ.
Chính phủ điện tử, hiểu một cách đơn giản, là bốn Không, có khả năng họp không gặp mặt, xử lý văn bản không giấy, giải quyết thủ tục hành chính không tiếp xúc và thanh toán không dùng tiền mặt.
Chính phủ số là gì? Chính phủ số là chính phủ có toàn bộ hoạt động an toàn trên môi trường số, có mô hình hoạt động được thiết kế lại và vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, để có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu hơn, kiến tạo phát triển, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia, giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn trong phát triển và quản lý kinh tế xã hội. Hay nói một cách khác, đây là quá trình chuyển đổi số của chính phủ.
Chính phủ số là chính phủ điện tử, thêm bốn Có, có toàn bộ hoạt động an toàn trên môi trường số, có khả năng cung cấp dịch vụ mới nhanh chóng, có khả năng sử dụng nguồn lực tối ưu và có khả năng kiến tạo phát triển, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia, giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn trong phát triển và quản lý KT-XH.
Điểm khác nhau giữa chính phủ điện tử và chính phủ số là gì?
Chính phủ điện tử là chính phủ tin học hóa quy trình đã có, cung cấp trực tuyến các dịch vụ hành chính công đã có. Chính phủ số là chính phủ chuyển đổi số, đổi mới mô hình hoạt động, thay đổi quy trình làm việc, thay đổi cách thức cung cấp dịch vụ, nhanh chóng cung cấp dịch vụ công mới.
Một trong những thước đo chính của chính phủ điện tử là số lượng dịch vụ hành chính công trực tuyến. Còn một trong những thước đo chính của chính phủ số là số lượng dịch vụ hành chính công giảm đi, số lượng dịch vụ công mới, mang tính sáng tạo phục vụ xã hội tăng lên, nhờ công nghệ số và dữ liệu.
Đề án chuyển đổi số chính phủ: Chính phủ số và chính quyền số
Trong chính phủ điện tử, cơ quan chính quyền cung cấp các dịch vụ trực tuyến, chẳng hạn như một công dân khi sinh ra thì có dịch vụ đăng ký khai sinh, khi đến tuổi trưởng thành thì chủ động đi đăng ký dịch vụ cấp thẻ căn cước công dân hay dịch vụ cấp hộ chiếu. Người dân phải thực hiện nhiều thủ tục hành chính, mỗi lần thực hiện lại phải điền dữ liệu từ đầu, mặc dù đã từng cung cấp trước đó. Còn trong chính phủ số, khi dữ liệu được chia sẻ giữa các cơ quan khác nhau và trong trọn vẹn vòng đời, người dân chỉ cần cung cấp thông tin một lần cho một cơ quan nhà nước, khi sinh ra được cấp một mã định danh duy nhất, khi đến tuổi trưởng thành tự động được nhận thẻ căn cước công dân.
Chính quyền số là gì?
Chính quyền số là chính phủ số được triển khai tại các cấp chính quyền địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
Mối quan hệ giữa đô thị thông minh và chính quyền số?
Ở cấp quốc gia, quốc gia thông minh gồm ba thành phần là chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Ở cấp địa phương, đô thị thông minh cũng gồm ba thành phần tương ứng là chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trong phạm vi địa lý của đô thị đó.
Tại sao phải phát triển chính phủ số?
Chính phủ số giúp chính phủ hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, minh bạch hơn, hạn chế tham nhũng, kiến tạo sự phát triển cho xã hội. Ví dụ, việc chuyển hoạt động của chính phủ lên môi trường số bao hàm cả việc chuyển hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước lên môi trường số. Thay vì tiến hành kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp theo cách truyền thống, cơ quan chức năng thực hiện thanh tra trực tuyến, thông qua các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu được kết nối. Mục tiêu đặt ra đến năm 2025, 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước thực hiện từ xa trên môi trường số. Còn tỷ lệ này năm 2030 là 70%.
Tại sao cần phân biệt khái niệm chính phủ điện tử và chính phủ số?
Có phân biệt khái niệm tường minh thì mới có nhận thức đúng đắn, có nhận thức đúng đắn thì mới có hành động đúng đắn. Việc phân biệt ra các mức độ phát triển, là chính phủ điện tử và chính phủ số, không có nghĩa là làm tuần tự, làm xong chính phủ điện tử rồi mới làm chính phủ số.
Quá trình phát triển chính phủ điện tử đã diễn ra từ nhiều năm nay, và sẽ cơ bản được hoàn thành vào năm 2021-2022 với mục tiêu 100% dịch vụ công của các bộ, ngành, địa phương đủ điều kiện được đưa lên mức độ 4. Với việc ban hành Chiến lược phát triển chính phủ điện tử, hướng tới chính phủ số giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030, Việt Nam đã bắt đầu khởi động quá trình phát triển chính phủ số, thực hiện song song với quá trình phát triển chính phủ điện tử.
Phát triển chính phủ số là sự thay đổi nhận thức, từ đó thay đổi cách làm. Trước đây làm chính phủ điện tử thì chỉ nghĩ đến việc tin học hóa, cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến. Hiện nay làm chính phủ số thì phải nghĩ đến đưa mọi hoạt động của chính phủ, ví dụ hoạt động thanh tra, lên môi trường số. Trước đây làm chính phủ điện tử thì chỉ nghĩ đến việc đầu tư hệ thống thông tin, số hóa từng quy trình, 10 năm mới đưa được 10% dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 4. Hiện nay làm chính phủ số thì nghĩ đến việc sử dụng nền tảng, số hóa toàn bộ, trong 3 tháng đưa 100% dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 4 với chi phí thấp hơn.
Quốc gia nào thành công trong phát triển chính phủ số?
Ở châu Âu, Đan Mạch và Estonia là 2 trong số những nước thành công nhất. 100% dịch vụ số với 90% người dân nước này sử dụng, đạt mức độ phổ cập rất cao.
Ở châu Á, một số quốc gia như Hàn Quốc, Singapore cũng khá thành công. Đăng ký thành lập một doanh nghiệp mới thực hiện trực tuyến qua mạng có thể được hoàn tất trong 15 phút. Thời gian thông quan hàng hóa ngắn nhất trong khu vực. Chính phủ Singapore được đánh giá là minh bạch, chỉ số tham nhũng thuộc loại thấp nhất trên thế giới.
Thách thức lớn nhất trong phát triển chính phủ số là gì?
Chính phủ số xử lý văn bản không giấy, họp không gặp mặt, xử lý thủ tục hành chính không tiếp xúc và thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là sự thay đổi.
Đối với mỗi cơ quan, tổ chức, sự thay đổi chỉ có thể bắt đầu từ người đứng đầu. Thách thức lớn nhất cho cơ quan nhà nước là nhận thức và sự vào cuộc thực sự của người đứng đầu, là chuyện dám làm hay không dám làm.
Đối với mỗi người dân, sự thay đổi đòi hỏi thay đổi kỹ năng và thói quen. Thách thức lớn nhất cho xã hội trước mắt là kỹ năng số của người dân, sau đó là thói quen và văn hóa sống trong môi trường số.
Đối với mỗi doanh nghiệp, sự thay đổi đòi hỏi phải triển khai các giải pháp công nghệ số, có những việc hoàn toàn mới, chưa có tiền lệ. Thách thức lớn nhất cho doanh nghiệp là môi trường pháp lý để triển khai.
Rủi ro gặp phải khi phát triển chính phủ số là gì?
Đối với cả quốc gia, rủi ro lớn nhất là mất chủ quyền số quốc gia. Khi chính phủ chuyển nhiều hoạt động của mình lên môi trường số, nghĩa là, vấn đề an toàn, an ninh mạng là vấn đề sống còn. Đối với mỗi cá nhân, rủi ro lớn nhất là lộ lọt dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư.
Chính phủ số phục vụ những ai?
Nếu như trước đây, thông thường, phát triển chính phủ điện tử đặt ra mục tiêu chính là phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội tốt hơn.
Trong giai đoạn sắp tới, chính phủ số còn đặt mục tiêu trang bị công cụ làm việc mới để cán bộ, công chức, viên chức có thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình, đó là trợ lý ảo hay những nền tảng làm việc, cộng tác trên môi trường số
| Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn | ||
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
| ||
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Tầm quan trọng của Chuyển đổi số hiện nay đối với doanh nghiệp
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Đối với doanh nghiệp: Có thể thấy rõ, chuyển đổi số mang rất nhiều lợi ích đối với doanh nghiệp, như: Thu hẹp khoảng cách giữa các phòng ban trong doanh nghiệp: Khi ứng dụng chuyển đổi số, sự liên kết thông tin giữa các phòng ban trong doanh nghiệp được kết nối với một nền tảng hệ thống công nghệ đồng nhất. Mỗi phòng ban vẫn có các phần mềm riêng để phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn nhưng vẫn có thể giao tiếp với các bộ phận khác thông qua hệ thống giao tiếp nội bộ. Điều này sẽ giúp cho các vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp được giải quyết ngay khi xảy ra, giúp cho sự vận hành trong doanh nghiệp không bị tắc nghẽn không rõ nguyên nhân, gây tác động xấu đến doanh nghiệp; Tăng sự minh bạch và hiệu quả trong hệ thống quản trị doanh nghiệp.
Tối ưu hóa năng suất nhân viên: Chuyển đổi số sẽ giúp doanh nghiệp khai thác được tối đa năng lực làm việc của nhân viên trong công ty. Bởi những công việc có giá trị gia tăng thấp, hệ thống có thể tự động thực hiện mà doanh nghiệp không cần tốn chi phí trả lương cho nhân viên, đồng thời cũng giúp nhân viên có thêm thời gian để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các công việc quan trọng khác. Chuyển đổi số cũng giúp người quản lý dễ dàng đánh giá chất lượng công việc của từng nhân viên qua số liệu báo cáo nhận lại cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng hoặc cuối quý; Nâng cao khả năng cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp sở hữu nền tảng số hóa sẽ có thể triển khai và vận hành doanh nghiệp hiệu quả, chính xác và chất lượng. Bởi các giải pháp quản trị và vận hành số hóa sẽ tăng tính hiệu quả và chính xác trong các quyết định của doanh nghiệp. Đồng thời, chuyển đổi số cũng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong việc tương tác nhanh chóng với khách hàng, chính sách chăm sóc và phục vụ khách hàng, Những lợi ích dễ dàng nhận biết nhất của chuyển đổi số với doanh nghiệp đó là giảm chi phí vận hành, tiếp cận khách hàng trong thời gian dài, lãnh đạo dễ dàng báo cáo kịp thời và tối ưu hóa được năng suất công việc cho nhân viên Những điều này làm tăng tính hiệu quả cũng như sự cạnh tranh tổ chức, doanh nghiệp được nâng cao.
10 lợi ích của chuyển đổi số đối với doanh nghiệp
Chuyển đổi số tạo cơ hội kết hợp các phương pháp thực hành và cách thức thực hiện để tạo ra các kỹ thuật, kỹ năng và nguồn thu nhập mới. Dưới đây là một số lợi ích chính của nó:
1. Làm giảm chi phí nhờ tiết kiệm thời gian trong các quy trình.
2. Phân cấp sản xuất bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và liên lạc từ xa.
3. Cải thiện hiệu quả hoạt động và năng suất.
4. Mở ra cánh cửa cho các cơ hội kinh doanh và doanh thu mới, cho phép tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới
5. Làm tăng tốc độ phản ứng với những thay đổi của nhu cầu trên thị trường
6. Tạo ra một lợi thế cạnh tranh cho công ty bằng cách nâng cao chất lượng của các sản phẩm được sản xuất
7. Thúc đẩy văn hóa đổi mới, chuẩn bị cho công ty để lường trước bất kỳ sự gián đoạn nào
8. Cải thiện sự tích hợp và hợp tác nội bộ bằng cách tạo điều kiện giao tiếp giữa các bộ phận
9. Hỗ trợ cho việc ra quyết định bằng cách đào sâu phân tích dữ liệu (Big Data)
10. Thu hút tài năng mới, thúc đẩy sự công nhận của các hệ thống và đánh thức sự quan tâm của các chuyên gia chuyên ngành.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
CHUYỂN ĐỔI SỐ LÀ GÌ
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Chuyển đổi số là một trong những mục tiêu được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam. Chính phủ Việt nam cũng đặc biệt quan tâm đến vấn để chuyển đổi số trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và giao cho Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Đề án Chuyển đổi số quốc gia và trình Đề án cho Thủ tướng ngay trong năm 2019.
Vậy chuyển đổi số là gì và có tầm quan trọng như thế nào trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0?
Chuyển đổi số là gì?
Khó có được một định nghĩa rõ ràng và cụ thể về chuyển đổi số, bởi vì quá trình áp dụng chuyển đổi số sẽ có sự khác biệt ở từng lĩnh vực khác nhau.
Chuyển đổi số đóng một vai trò quan trọng trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
Tuy nhiên, để có thể định nghĩa một cách ngắn gọn và dễ hiểu thì chuyển đổi số (Digital Transformation trong tiếng Anh) là sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực của một doanh nghiệp, tận dụng các công nghệ để thay đổi căn bản cách thức vận hành, mô hình kinh doanh và cung cấp các giá trị mới cho khách hàng của doanh nghiệp đó cũng như tăng tốc các hoạt động kinh doanh. Chuyển đổi số cũng là một sự thay đổi về văn hóa của các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục thay đổi, thử nghiệm cái mới và thoải mái chấp nhận các thất bại.
Tại Việt Nam, khái niệm Chuyển đổi số thường được hiểu theo nghĩa là quá trình thay đổi từ mô hình doanh nghiệp truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet cho vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud) nhằm thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty.
Không chỉ có vai trò quan trọng tại các doanh nghiệp mà chuyển đổi số còn đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khác của xã hội như chính phủ, truyền thông đại chúng, y học, khoa học...
Chuyển đổi số (Digital Transformation) có thể dễ bị nhầm lẫn với khái niệm Số hóa (Digitizing). Để phân biệt hai khái niệm này, có thể hiểu rằng Số hóa là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thường sang hệ thống kỹ thuật số (chẳng hạn như chuyển từ tài liệu dạng giấy sang các file mềm trên máy tính, số hóa truyền hình chuyển từ phát sóng analog sang phát sóng kỹ thuật số...); trong khi đó, Chuyển đổi số là khai thác các dữ liệu có được từ quá trình số hóa, rồi áp dụng các công nghệ để phân tích, biến đổi các dữ liệu đó và tạo ra các giá trị mới hơn. Có thể xem Số hóa như một phần của quá trình Chuyển đổi số
Tại sao Chuyển đổi số lại quan trọng và mang lại những lợi ích gì?
cáo của các công ty nghiên cứu thị trường lớn như Gartner, IDC... đều chỉ ra rằng chuyển đổi số thực sự mang lại rất nhiều lợi ích cho mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp: từ điều hành quản lý đến nghiên cứu, kinh doanh
Những lợi ích dễ nhận biết nhất của chuyển đổi số đối với doanh nghiệp đó là cắt giảm chi phí vận hành, tiếp cận được nhiều khách hàng hơn trong thời gian dài hơn, lãnh đạo ra quyết định nhanh chóng và chính xác hơn nhờ hệ thống báo cáo thông suốt kịp thời, tối ưu hóa được năng suất làm việc của nhân viên... những điều này giúp tăng hiệu quả hoạt động và tính cạnh tranh của tổ chức, doanh nghiệp được nâng cao.
Tận dụng các nền tảng công nghệ sẽ giúp các doanh nghiệp cải thiện được nhiều lĩnh vực và hướng đến 5 mục đích cuối cùng của chuyển đổi số
Trong khi đó đối với con người bình thường, chuyển đổi số làm thay đổi cách chúng ta sống, làm việc và giao dịch với nhau. Còn đối với nhà nước, chuyển đổi số dùng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi trải nghiệm người dùng với các dịch vụ do nhà nước cung cấp, thay đổi quy trình nghiệp vụ, thay đổi mô hình và phương thức hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước.
Chuyển đổi số còn góp phần gia tăng năng suất lao động. Nghiên cứu của Microsoft cho thấy, năm 2017, tác động của chuyển đổi số tới tăng trưởng năng suất lao động ở vào khoảng 15%, đến năm 2020, con số này là 21%.
Nhìn chung, theo các chuyên gia phân tích và nghiên cứu thị trường thì 5 mục đích cuối cùng mà các doanh nghiệp chuyển đổi số hướng đến bao gồm: Tăng tốc độ ra thị trường; Tăng cường vị trí cạnh tranh trên thị trường; Thúc đẩy tăng trưởng doanh thu; Tăng năng suất của nhân viên; Mở rộng khả năng thu hút và giữ chân khách hàng
Chuyển đổi số đang được diễn ra trên thế giới và tại Việt Nam như thế nào?
Chuyển đổi số đang ngày một thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những người có khả năng quyết định hướng đi và khả năng chuyển đổi thành công của tổ chức. Bộ máy chính quyền của nhiều quốc gia sau khi nhận ra tầm quan trọng của chuyển đổi số trong việc gia tăng hiệu quả hoạt động và đảm bảo an ninh quốc gia, đã lập tức bước vào một cuộc đua mới trong việc áp dụng chuyển đổi số.
Trước đây, các công nghệ kiểu cũ thì chỉ có các công ty lớn, có rất nhiều tiềm lực kinh tế mạnh mới có thể tiếp cận được công nghệ đó. Do đó họ luôn dẫn đầu thị trường, ít nhất là một vài bước. Nhưng bây giờ, thì dù công ty nhỏ hay những startup mới đều có thể tiếp cận được công nghệ không thua kém gì các những công ty lớn.
Theo nghiên cứu năm 2017 của Microsoft tại khu vực Châu Á TBD, năm 2017, tác động mà chuyển đổi số mang lại cho GDP là khoảng 6%, năm 2019 là 25% và tới năm 2021 là 60%.
Kết quả nghiên cứu của McKensey chỉ ra rằng, vào năm 2025, mức độ tác động của chuyển đổi số tới GDP của nước Mỹ là khoảng 25%, với đất nước Brazil là 35%, còn ở các nước Châu Âu là khoảng 36%. Từ đây, có thể thấy khả năng tác động của chuyển đổi số đối với tăng trưởng GDP là rất lớn.
Tốc độ chuyển đổi số tại các khu vực và quốc gia là khác nhau, tùy thuộc vào mức độ phát triển công nghệ và tốc độ chuyển đổi mô hình doanh nghiệp. Trong đó khu vực châu Âu được đánh giá là khu vực có tốc độ chuyển đổi số nhanh nhất, tiếp đến là Mỹ và quốc gia tại châu Á.
Các doanh nghiệp tại Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức trong cuộc đua chuyển đổi số
Tại Việt Nam, các mô hình chuyển đổi số cũng đang tạo ra những dịch vụ có ích cho người dân và tận dụng một cách hiệu quả nguồn lực nhàn rỗi của xã hội. Tuy nhiên, họ cũng tạo ra những mâu thuẫn, thay đổi cơ bản với mô hình kinh doanh truyền thống. Thế mạnh công nghệ mới đang giúp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp giành lợi thế trên các lĩnh vực công nghiệp truyền thống. Xu thế này tạo ra những thay đổi quan trọng trong chuỗi giá trị các ngành công nghiệp cũng như chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong bối cảnh của nền kinh kế số hiện nay, đòi hỏi các tổ chức, doanh nghiệp và mô hình truyền thống phải có sự thay đổi mạnh mẽ để tiếp tục tồn tại và phát triển.
Với dân số 96 triệu người và là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất nhì khu vực, dân số trẻ năng động và có khả năng tiếp cận công nghệ cao nhanh chóng, các chuyên gia đánh giá Việt Nam có tiềm năng rất lớn trong việc chuyển đổi số. Đây là những cơ hội mạnh mẽ để các doanh nghiệp Việt Nam tạo ra sự đột phá trên thị trường nhờ vào chuyển đổi số.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trên địa bàn xã
Thưa toàn thể nhân dân !
Chuyển đổi số là giải pháp nền tảng, là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong lãnh đạo của các cấp ủy đảng, trong toàn bộ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển của xã.
Chuyển đổi số cần thực hiện trên cả ba trụ cột: chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Trong đó cần tập trung thúc đẩy thực hiện xây dựng Chính quyền số để tạo đà và định hướng, dẫn dắt, quản lý, hỗ trợ kinh tế số và xã hội số phát triển. Chuyển đổi số để góp phần thực hiện thắng lợi các giải pháp đột phá Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XX, thay đổi tổng thể và toàn diện tổ chức, cá nhân về cách sống, cách làm việc, phương thức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dựa trên công nghệ số, trọng tâm là phát triển và quản lý dữ liệu.
Chuyển đổi số gắn với phát triển đô thị thông minh và cải cách hành chính, đặt người dân, doanh nghiệp vào vị trí trung tâm, hướng tới xây dựng chính quyền kiến tạo phục vụ, mang lại tiện ích, hiệu quả cao nhất cho người dân và doanh nghiệp, góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số cải cách hành chính cấp xã, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền các cấp và chất lượng cuộc sống của người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh và công bằng xã hội.
Đồng thời, chương trình Chuyển đổi số trên địa bàn xã phải đạt được mục tiêu tạo ra giá trị tăng trưởng mới trong phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng xã hội số an toàn nhân văn dựa trên các đặc thù về thiên nhiên, văn hóa, con người của huyện, đảm bảo an toàn an ninh mạng gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh và chủ quyền số quốc gia. Do vậy, chuyển đổi số cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động đồng bộ ở các cấp và sự tham gia của toàn dân là yếu tố đảm bảo sự thành công của chuyển đổi số trên địa bàn xã
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
Tin cùng chuyên mục
-
Nghị định số 23/2025/NĐ-CP ngày 21/02/2025 của Chính phủ về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy
02/04/2025 00:00:00 -
Ban hành Bộ tài liệu bồi dưỡng về chuyển đổi số và an toàn, an ninh mạng cho công chức, viên chức ngành Nội vụ
27/12/2024 00:00:00 -
triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao chất lượng về cung cấp và sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”
25/12/2024 00:00:00 -
Ban hành bộ tiêu chí yêu cầu an toàn thông tin mạng cơ bản cho camera giám sát
18/12/2024 00:00:00
Thông báo Tuyên truyền 07 bước bán hàng online cho người mới bắt đầu
ỦY BAN NHÂN DÂN
Số: /TB-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hà Châu, ngày tháng 3 năm 2024 |
THÔNG BÁO
Tuyên truyền 07 bước bán hàng online cho người mới bắt đầu
Cho dù bạn đang kinh doanh mặt hàng gì cũng sẽ phải áp dụng cách bán hàng online hiệu quả dưới đây. Bởi trình tự này đã được chứng minh và bạn có thể làm theo nếu muốn bán hàng trực tuyến hiệu quả, khi bạn đang bắt đầu bước vào cuộc chơi kinh doanh online đầy tiềm năng nhưng cũng nhiều thách thức.
Bước 1: Tìm kiếm nhu cầu thị trường và ghi chú lại
Hầu hết những người mới bắt đầu bán hàng online thường mắc sai lầm nghiêm trọng khi ưu tiên tìm kiếm nguồn hàng sau đó mới tìm hiểu thị trường. Nhưng quy trình thì hoàn toàn ngược lại. Chúng ta phải tìm kiếm nhu cầu thị trường trước và biết được họ cần gì sau đó mới nghiên cứu sản phẩm thích hợp có thể đáp ứng nhu cầu đó. Cách bán hàng qua mạng thành công là hãy bắt đầu từ thị trường. Đi tìm những nhóm khách hàng đang tìm kiếm giải pháp cho họ mà chưa tìm thấy kết quả tối ưu. Bạn có thể thực hiện nghiên cứu này thông qua Internet bằng cách:
Tham gia các diễn đàn trực tuyến, các group, mạng xã hội để xem những gì mọi người đang đặt câu hỏi và những vấn đề họ đang cố gắng tìm hướng giải quyết.
Nghiên cứu từ khóa để tìm ra những từ đang có rất nhiều người tìm kiếm, nhưng lại không có nhiều trang web đang cạnh tranh.
Thăm dò các đối thủ cạnh tranh tiềm năng của bạn, bằng cách truy cập trang web của họ và ghi chú lại những gì họ đang làm để đáp ứng nhu cầu. Sau đó, bạn có thể sử dụng những gì bạn đã học được để chọn ra một sản phẩm, và làm điều đó tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Bước 2: Viết bài PR sản phẩm
- Bí quyết bán hàng online. Để làm tốt bước này, hãy thực hiện theo những kế hoạch sau:
Khơi dậy sự quan tâm của người đọc bằng một tiêu đề hấp dẫn. Mô tả các vấn đề liên quan đến sản phẩm và những lợi ích nó mang lại cho người dung
Thêm lời chứng thực từ những người đã sử dụng sản phẩm của bạn.
Đưa ra tính đảm bảo tuyệt đối.
Liệt kê sự cần thiết.
Các chương trình khuyến mại đi kèm.
Trong suốt bài viết, bạn cần phải tập trung vào việc sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn là duy nhất, và có thể giải quyết vấn đề cho cả một cộng đồng hay làm cho cuộc sống của họ tốt hơn. Hãy suy nghĩ như một khách hàng và tự đặt câu hỏi "Sản phẩm này mang lại lợi ích gì cho tôi?. Viết bài PR sản phẩm là bí quyết bán hàng online hiệu quả
Bước 3: Cách bán hàng online hiệu quả nhất là thiết kế một website bán hang
Khi bạn đã có thị trường, sản phẩm và đã xây dựng được cách bán hàng online hiệu quả, hãy bắt tay vào việc thiết kế web bán hàng cho mình. Một bí quyết bán hàng online là hãy nhớ giữ giao diện đơn giản nhất có thể. Để của cách bán hàng online hiệu quả cao, hãy nhớ bạn có ít hơn 5 giây để thu hút sự chú ý của một ai đó - nếu không họ sẽ biến mất và không bao giờ quay trở lại. Một số lời khuyên quan trọng cần lưu ý:
Chọn một hoặc hai phông chữ đơn giản trên nền trắng.
Tạo thanh điều hướng rõ ràng, đơn giản, và giống nhau trên mỗi trang.
Chỉ sử dụng đồ họa, âm thanh hoặc video nếu chúng thực sự tăng cường thông điệp bán hàng.
Thêm box thu thập địa chỉ e-mail bằng những lợi ích hấp dẫn. Sau này bạn có thể tận dụng danh sách này để gửi các chương trình khuyến mại, hoặc mời chào mua hàng ưu đãi.
Tạo ra quy trình mua hàng đơn giản nhất, không nhiều hơn hai lần nhấp chuột.
Trang web của bạn là trang bán hàng online, do đó hãy làm cho nó thân thiện hơn với khách hàng bằng một giao diện website bắt mắt và dễ sử dụng.
Dùng thử miễn phí!
Tạo web bán hàng chuyên nghiệp là một trong những cách giúp doanh nghiệp của bạn phát triển lâu dài và bền vững. Hiệu quả doanh thu bán hàng online nghìn đơn mỗi ngày sẽ chẳng còn là mơ ước nếu bạn biết đầu tư thông minh.
Bước 4: Chạy quảng cáo thu hút khách hàng và traffic
Với xu hướng hiện tại thì Quảng cáo Facebook và Quảng cáo Google Ads đang là 2 cách bán hàng online hiệu quả được nhiều người lựa chọn.
Theo kinh nghiệm bán hàng online của những người đi trước, quảng cáo PPC (Pay-per-click) là cách dễ nhất để có thêm lưu lượng truy cập đến một trang web thương hiệu mới. Nó có hai lợi thế so với việc bạn chờ đợi có được lưu lượng truy cập đến trang web của mình.
Thứ nhất, quảng cáo PPC xuất hiện trên các trang tìm kiếm ngay lập tức, và thứ hai, quảng cáo PPC sẽ cho phép bạn kiểm tra các từ khóa khác nhau, cũng như các tiêu đề, giá cả và phương pháp tiếp cận bán hàng.
Không chỉ làm bạn có thêm nhiều lượng truy cập ngay lập tức, mà bạn còn có thể sử dụng quảng cáo PPC để khám phá nhiều hơn trong từ khóa và tỷ lệ chuyển đổi. Sau đó, bạn có thể phân phối các từ khóa trong trang bán hàng online, trên các bài viết, mã nguồn, nhằm đẩy mạnh thứ hạng trong kết quả tìm kiếm.
Bước 5: Bán hàng online hiệu quả bằng cách tạo uy tín trên các kênh online
Mọi người sử dụng internet để tìm kiếm thông tin. Cung cấp thông tin miễn phí cho các trang web khác, và bạn sẽ thấy lưu lượng truy cập và thứ hạng tốt hơn thông qua công cụ tìm kiếm. Cách bán hàng online hiệu quả là luôn luôn đặt thêm liên kết đến trang web của bạn với mỗi một thông tin thu hút bạn viết ra.
Tạo bài viết, video hoặc nội dung theo một phong cách khác mà mọi người sẽ tìm thấy hữu ích của nó. Đôi khi người đọc sẵn sàng bỏ qua những tiểu tiết về lỗi chính tả, cách diễn đạt nếu đó là bài viết tâm huyết và có giá trị.
Để tăng lượng tiếp cận, bạn đừng quên tiếp thị bài viết của mình trên các diễn đàn, mạng xã hội và muốn uy tín cá nhân tăng cao bạn bắt buộc cần tham gia các nhóm đang hoạt động trên Facebook về lĩnh vực bạn đang kinh doanh.
Ví dụ, bạn kinh doanh thời trang online (bán buôn bán lẻ), chắc chắn bạn cần tham gia các Group về nguồn hàng, kinh doanh và chia sẻ sự hiểu biết của mình về cách chọn hàng, kinh nghiệm đi đánh nguồn hàng ...
Đừng sợ người khác biết hết những gì bạn đang có, vì hầu như tất cả những kinh nghiệm quý báu người ta chỉ nhớ và rút ra bài học khi chính bản thân mình thực hành và vấp ngã mà thôi.
Bạn sẽ có thêm độc giả mới, thậm chí tốt hơn, tất cả các trang web có đăng tải nội dung của bạn sẽ kết nối trở lại, và giúp tăng thứ hạng trang web nhờ công cụ tìm kiếm.
Bước 6: Tận dụng các giải pháp sẵn có nhằm tiết kiệm tài chính, nhân lực
Giải pháp sẵn có là gì? Ví dụ thay bằng thuê người thiết kế website cho mình bạn có thể sử dụng các nền tảng bán hàng online sẵn có để sử dụng.
Thay vì thuê một người hàng ngày đi ship hàng cho khách hàng ngày thì bạn nên tận dụng luôn cách dịch vụ vận chuyển uy tín của bên thứ 3 cung cấp... Nhưng vì sao khi tận dụng các giải pháp sẵn có, bạn lại tiết kiệm ngân sách và nguồn nhân lực hơn?
Chẳng hạn bạn có vốn 50 triệu đồng và đã tìm ra được sản phẩm phù hợp cho thị trường tiềm năng chưa có ai khai thác. Bây giờ bạn cần thiết kế một website để bán hàng và tăng mức độ uy tín doanh nghiệp. Bạn thuê một đơn vị thực hiện với giá 7 triệu đồng. Nhưng lưu ý website 7 triệu kia chỉ mới là cái vỏ bề ngoài thôi, muốn kinh doanh được bạn cần tích hợp giải pháp thanh toán, thêm các tính năng bổ trợ như: Tối ưu SEO, tích hợp ứng dụng chat online để trò chuyện với khách hàng...
Và mỗi khi thêm một tính năng mới như thế, bạn sẽ cần bỏ ra vài ba triệu nữa. Quá là tốn kém! Nhưng giả sử bạn chuyển sang sử dụng nền tảng bán hàng online dựng sẵn, bạn sẽ được sở hữu một website chuyên nghiệp, và có sẵn cả kho ứng dụng bổ trợ bán hàng, thích dùng gì thì click chuột vài 30s là xong. Đó chỉ là một lợi ích nhỏ thôi, bạn sẽ được tận hưởng rất nhiều lợi ích to lớn khác.
Bước 7: Kinh nghiệm bán hàng online là tận dụng giá trị vòng đời mỗi khách hang
Một trong những cách bán hàng online hiệu quả quan trọng nhất là phát triển và tận thu giá trị vòng đời của mỗi khách hàng. Ít nhất 36% khác hàng đã mua sản phẩm của bạn một lần sẽ quay lại lần nữa nếu bạn luôn bám sát và chăm sóc họ.
Khi lần bán đầu tiên kết thúc, sẽ rất khó khăn để khách hàng quay lại nếu họ có trải nghiệm mua sắm không tốt, chưa kể đến giá bán đắt đỏ.
Vì vậy, kinh nghiệm bán hàng online là sử dụng kỹ năng chăm sóc khách hàng và bán hàng nâng cao để khách quay lại vào những lần tiếp theo là một chiến lược vô cùng quan trọng. Một vài gợi ý dành cho bạn:
Tặng kèm các sản phẩm khác với những khách hàng thân thiết, khách hàng quay lại mua lần 2, lần 3
Tặng kèm phiếu giảm giá cho lần mua tiếp theo với những khách mua hàng lần đầu
Gửi kèm thông tin các sản phẩm liên quan nếu bạn cảm ơn khách đã mua hàng qua Email, Facebook hoặc SMS
Bí quyết bán hàng online là quan tâm đến khách hang Đặc biệt hãy luôn cảm ơn khách đã quan tâm đến sản phẩm/dịch vụ ngay cả khi họ không mua. Tỏ ra biết ơn và thân thiện bạn sẽ khiến họ trở nên trung thành hơn với sản phẩm của bạn và họ sẽ nhớ đến bạn và quay lại khi có nhu cầu. Internet đã thay đổi nhanh chóng với tốc độ chóng mặt (một năm trực tuyến bằng khoảng 5 năm trong thế giới thực). Nhưng những nguyên tắc làm thế nào để bắt đầu và cách bán hàng online hiệu quả thì không thay đổi ở phương diện nào cả. Nếu bạn chỉ mới bắt đầu kinh doanh online và muốn tìm hiểu cách bán hàng online, hãy làm theo các bước đã chỉ dẫn. Nếu như đang trong quá trình phát triển, và xa hơn nữa, hãy kiểm nghiệm lại, nếu có một bước bạn đang bỏ qua. Bởi lẽ, bạn không thể đi sai với những điều cơ bản.
Nơi nhận: - Các thôn(P/h); - Đài truyền thanh (T/b); - Lưu: VT, VHXH.
| CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Thanh |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Chuyển đổi số trong giáo dục
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Chuyển đổi số (CĐS) là chủ trương lớn của Chính phủ và mọi ngành nghề, trong đó có giáo dục, vì vậy, những năm gần đây, ngành giáo dục huyện Hà Trung đang từng bước ứng dụng tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng dạy và học, xây dựng nền giáo dục mở, thích ứng trên nền tảng số.
Nếu như trước đây, công tác quản lý trong giáo dục chủ yếu thông qua hồ sơ, sổ sách thì giờ đây, việc quản lý hồ sơ, sổ sách của cán bộ, giáo viên (CB, GV) đã được đơn giản hóa bằng công nghệ thông tin (CNTT). Các dữ liệu của ngành giáo dục đã được cập nhật vào hệ thống phần mềm, giúp cho công tác quản lý tiện lợi và khoa học.
Trong giảng dạy, trước đây, giáo viên Mầm non phải vất vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh, biểu tượng, đồ dùng phục vụ bài giảng, nay GV có thể sử dụng Internet để chủ động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú cho bài giảng điện tử. Chỉ cần vài click chuột là hình ảnh những con vật ngộ nghĩnh, những bông hoa đủ màu sắc, những hàng chữ biết đi và những con số biết nhảy theo nhạc hiện ra, thu hút sự chú ý, kích thích hứng thú học tập của học sinh (HS).
Đối với các bậc học khác cũng vậy, những bài giảng từ giáo án điện tử (GAĐT) ở các môn học như Toán, Sinh học, Hóa học, Lịch sử, Địa lý... đã tạo sự hấp dẫn, tư duy nhiều chiều trước một vấn đề cho cả người dạy và người học. Vì vậy, sử dụng GAĐT và ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy, học tập đang là xu thế trong ngành giáo dục.
Năm học 2021-2022, cuộc thi xây dựng video bài giảng trực tuyến và dạy học trên truyền hình cấp tỉnh, huyện giúp GV các môn học có cơ hội trao đổi, học tập, rèn luyện, nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học, tổ chức dạy học trực tuyến.
Cũng qua cuộc thi đã xây dựng được ngân hàng các video bài giảng trực tuyến và dạy học trên truyền hình có chất lượng của tất cả các môn ở các cấp học. Đây là nguồn bài giảng quan trọng, được các nhà trường sử dụng hiệu quả trong thời gian tạm dừng đến trường. Nhiều video bài giảng có chất lượng tốt đã được lựa chọn gửi về Bộ GD&ĐT để sử dụng chung trong cả nước.
Để đẩy mạnh, thực hiện thành công CĐS trong GD&ĐT, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực số phục vụ CĐS và công tác thống kê trong ngành giáo dục, Sở GD&ĐT tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ quản lý, giáo viên. Hiện tại, hầu hết giáo viên các cấp học có thể ứng dụng CNTT đổi mới trong phương pháp dạy học như: Kỹ năng sử dụng phần mềm quản lý trường học, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu ngành, kỹ năng dạy học trực tuyến, sử dụng phần mềm trình chiếu, phần mềm hỗ trợ soạn bài giảng tương tác, phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo, phần mềm dạy học để đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trên lớp học.
Kỹ năng đáp ứng các yêu cầu về năng lực ứng dụng CNTT và CĐS theo vị trí việc làm cho giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý trong đơn vị; đẩy mạnh áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật (giáo dục STEM/STEAM); phát triển tư duy lập trình, triển khai các chương trình về khoa học máy tính phù hợp; đưa nội dung phổ cập kỹ năng số và an toàn, an ninh mạng, các nền tảng mở, phần mềm nguồn mở vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học để hình thành sớm các kỹ năng cần thiết cho công dân số.
Việc CĐS toàn diện trong ngành GD&ĐT đã giúp nâng cao hiệu quả dạy học và quản lý giáo dục, đảm bảo quản lý dạy học chính xác, minh bạch, góp phần cải cách hành chính, phát huy sức sáng tạo của thầy và trò, giúp học sinh tiếp cận với phương thức dạy học hiện đại cũng như kỹ năng sử dụng các phương tiện số qua việc kết nối học với các trường quốc tế.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới,
hướng tới nông thôn mới thông minh
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới là giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh và chiến lược chuyển đổi số quốc gia, với 3 trụ cột: Phát triển chính quyền số ở nông thôn, phát triển các chủ thể kinh tế số ở nông thôn, phát triển xã hội số cho cộng đồng dân cư ở nông thôn.
Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới để từng bước hình thành nông thôn mới thông minh, nâng cao hiệu quả hoạt động của cộng đồng, góp phần xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững, trên cơ sở kế thừa, tiếp tục phát triển, hoàn thiện kết quả các chương trình, dự án về công nghệ thông tin, chuyển đổi số do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan đã và đang triển khai, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, đặc biệt là vai trò trung tâm của người dân tham gia thực hiện chuyển đổi số, đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đầu tư hạ tầng, ứng dụng công nghệ, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới. Từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách để khuyến khích người dân nông thôn chủ động áp dụng chuyển đổi số, góp phần phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng tiếp cận dịch vụ và đời sống của người dân nông thôn.
Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới với mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong xây dựng nông thôn mới nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng đời sống người dân, thu hẹp dần khoảng cách về chất lượng dịch vụ giữa nông thôn với thành thị, từng bước hướng tới nông thôn mới thông minh.
Theo đó, phấn đấu đến năm 2025, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được tổ chức đồng bộ, thống nhất trên nền tảng công nghệ số, ít nhất 90% hồ sơ công việc cấp trung ương, cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng. Ít nhất 97% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4 của Tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới; 50% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4 của Tiêu chí số 8, 50% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu số 15.2 của Tiêu chí số 15 về hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao. Có ít nhất 60% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 9.5 của Tiêu chí số 9 về an ninh trật tự - hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; 25% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 6.5 của Tiêu chí số 6 về kinh tế, 25% đạt chỉ tiêu 9.2 của Tiêu chí số 9 về an ninh trật tự - hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao.
Phấn đấu 100% cán bộ quản lý các cấp tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được tập huấn, nâng cao năng lực về chuyển đổi số.
Chương trình cũng hướng đến tăng cường ứng dụng công nghệ số trong phát triển kinh tế nông thôn theo hướng kinh tế tuần hoàn và kinh tế số. Đẩy mạnh quá trình số hóa, xây dựng bản đồ số nông nghiệp nông thôn, cơ sở dữ liệu đồng bộ, thực hiện quản lý mã số vùng nguyên liệu, truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường ứng dụng trực tuyến, công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường trong công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử cho các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn.
Bên cạnh đó, Chương trình phấn đấu có ít nhất 40% đơn vị (cấp xã, huyện) cung cấp ít nhất một dịch vụ thiết yếu (y tế, giáo dục, giám sát cộng đồng, an ninh trật tự, môi trường, văn hóa) và tổ chức lấy ý kiến phản hồi về sự hài lòng của người dân/cộng đồng về kết quả xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng trực tuyến.
Phấn đấu mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất 01 mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh theo lĩnh vực nổi trội nhất (kinh tế, du lịch nông thôn, môi trường, văn hoá ) làm cơ sở để tổng kết và đề xuất Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới thông minh giai đoạn 2026-2030.
| Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm | ||
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
| ||
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Đưa thông tin hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử.
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Sàn thương mại điện tử Postmart.vn có nhiều hình thức hướng dẫn linh hoạt cho người nông dân đưa sản phẩm lên sàn như: livestream, họp nhóm, gửi hướng dẫn dạng hình ảnh hoặc video
Đưa thông tin hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử giúp nông dân nâng cao giá trị nông sản nhờ công nghệ. Thông tin từ Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam (Vietnam Post) cho biết, đến hết năm 2021 sẽ đưa thông tin của khoảng 2,5 triệu hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử Postmart.vn.
Đồng thời, để mở rộng và khuyến khích hình thức thương mại này phát triển, Bưu điện Việt Nam sẽ tiếp tục triển khai các phương án hướng dẫn, hỗ trợ, đào tạo người dân tiếp cận dần với loại hình kinh doanh thương mại điện tử thông qua quy trình đăng ký gian hàng và đưa sản phẩm lên sàn.
Đặc biệt, với khu vực miền Nam một trong những vựa nông sản lớn nhất cả nước, Bưu điện Việt Nam sẽ là một đơn vị chủ lực để hỗ trợ người dân các tỉnh tiêu thụ nông sản qua sàn thương mại điện tử Postmart.vn.
Việc tiêu thụ nông sản trên sàn thương mại điện tử không chỉ giúp người nông dân phát triển kinh tế trong điều kiện dịch bệnh, hạn chế giao thương, về lâu dài, đây là một kênh tiêu thụ nông sản an toàn, hiệu quả, bền vững, vừa đảm bảo giá cả, giúp gây dựng thương hiệu cho người nông dân và hàng nông sản Việt Nam.
Thực tế cho thấy, trong đợt giãn cách xã hội tại 19 tỉnh, thành phố miền Nam, việc cung cấp lương thực, thực phẩm cho thị trường, đặc biệt là các loại rau củ và trái cây gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong khâu vận chuyển.
Nhiều loại nông sản, trái cây đang vào vụ thu hoạch cần hỗ trợ tiêu thụ gấp. Điển hình như trái thanh long bình quân mỗi tháng cung ứng ra thị trường khoảng 48.000 tấn; chuối 41.000 tấn/tháng; sầu riêng 25.000 tấn/tháng; nhãn 20.000 tấn/tháng; rau củ các loại khoảng 560-600 tấn/tháng.
Với kinh nghiệm thực tế triển khai hỗ trợ người dân 2 tỉnh Hải Dương và Bắc Giang tiêu thụ hàng ngàn tấn vải thiều, Bưu điện Việt Nam đã nhanh chóng lên kế hoạch triển khai kết nối, đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng nông sản khu vực miền Nam trên sàn thương mại điện tử Postmart.vn bằng quy trình vận hành hợp lý và hiệu quả.
Thời gian tới, để giải quyết bài toán hỗ trợ tiêu thụ nông sản, trái cây miền Nam, Bưu điện Việt Nam sẽ tập trung xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm có sản lượng lớn và đã có tiếng trên thị trường như nhãn Đồng Tháp, An Giang, khoai lang tím Vĩnh Long, sầu riêng Đắk Lắk, na Tây Ninh với tổng sản lượng lên tới hàng chục nghìn tấn.
Ông Phan Trọng Lê, Trưởng ban Nghiên cứu và Phát triển thương hiệu, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam cho biết, các mặt hàng đưa lên sàn Postmart.vn là những đặc sản nổi tiếng hoặc sản phẩm chất lượng cao từ các hộ sản xuất nông nghiệp uy tín do đơn vị trực tiếp tìm kiếm, khảo sát và lựa chọn.
Thông qua sàn, các sản phẩm của địa phương không chỉ có thêm kênh tiêu thụ hiệu quả, tiếp cận đa dạng các đối tượng người tiêu dùng trên cả nước, mà còn có thể tạo được thương hiệu riêng, khẳng định chất lượng, góp phần nâng tầm giá trị sản phẩm.
Sàn thương mại điện tử Postmart.vn có nhiều hình thức hướng dẫn linh hoạt cho người nông dân đưa sản phẩm lên sàn như: livestream, họp nhóm, gửi hướng dẫn dạng hình ảnh hoặc video
Do vậy, trong điều kiện dịch bệnh diễn biến phức tạp như hiện nay, người nông dân vẫn có thể tự tạo gian hàng và đăng bán các sản phẩm, nông sản thông qua thương mại điện tử.
Với đặc thù của các mặt hàng rau củ, trái cây là thời gian thu hoạch và sử dụng ngắn, việc bảo quản khó, nên Bưu điện Việt Nam cũng đã chuẩn bị các phương án đóng gói, bảo quản, vận chuyển để bảo đảm độ tươi, ngon khi đến tay người tiêu dùng.
Bên cạnh việc đưa sản phẩm lên sàn Postmart.vn để tiếp cận tối đa người tiêu dùng toàn quốc, Bưu điện Việt Nam cũng sẽ đẩy mạnh việc tiêu thụ theo phương thức truyền thống, phân phối và bán nông sản tại các bưu cục, các điểm bán hàng thiết yếu, bình ổn giá.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Lợi ích của chuyển đổi số đối với người dân
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Chuyển đổi số (Digital Transformation) là khái niệm ra đời trong thời đại internet bùng nổ, đang trở nên phổ biến trong thời gian gần đây, mô tả việc ứng dụng công nghệ số (digitalize) vào tất cả các khía cạnh của doanh nghiệp. Nếu đạt hiệu quả, hoạt động này sẽ thay đổi toàn diện (transformation) cách thức mà một doanh nghiệp hoạt động, tăng hiệu quả hợp tác, tối ưu hóa hiệu suất làm việc và mang lại giá trị cho khách hàng.
Trong thời đại xã hội hiện nay, chúng ta gần như đã không còn xa lạ với cụm từ chuyển đổi số nữa. Với thành công của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, chuyển đổi số hiện đang là xu hướng tất yếu, là vấn đề sống còn đối với các quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn thế giới. Những sự thay đổi to lớn về năng suất lao động, trải nghiệm của người dùng và các mô hình kinh doanh mới đang được hình thành cho thấy vai trò và tác động to lớn trong cuộc sống xã hội hiện nay của chuyển đổi số, nó tác động đến mọi ngành nghề, như: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ kinh doanh.
Ngày nay, chuyển đổi số đang giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri thức, qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số thông qua việc phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
Hiện nay, chuyển đối số sử dụng dữ liệu và hệ thống công nghệ số nhằm thay đổi trải nghiệm người sử dụng với các dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Việc thay đổi hệ thống công nghệ cũng làm thay đổi nghiệp vụ, mô hình và phương thức hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước. Chuyển đổi số cũng đang dần thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những người đứng đầu các quốc gia, tổ chức, có khả năng quyết định hướng đi và sự thành công của quốc gia và tổ chức. Do tính ưu việt, chính phủ các nước trên thế giới dần ứng dụng chuyển đổi số vào công tác xây dựng Nhà nước số, Chính phủ điện tử. Đồng thời cũng đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng những thành tựu của chuyển đổi số vào quá trình vận hành kinh doanh doanh nghiệp. Đối với hoạt động nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, các bộ máy chính quyền của nhiều quốc gia đã ngay lập tức áp dụng chuyển đổi số khi nhận thức được tầm quan trọng của nó.
Có thể nói về phương diện quốc gia, chuyển đổi số đang là xu hướng và có nhiều lợi ích. Đặc biết, đối với người dân chính phủ số đem lại lợi ích cụ thể như: Chính phủ số nhờ dữ liệu số và công nghệ số thấu hiểu người dân hơn, vì vậy, cung cấp dịch vụ số tốt hơn, chăm sóc người dân tốt hơn. Một đứa trẻ khi sinh ra được cấp một mã định danh duy nhất, đến kỳ thì gia đình nhận được thông báo đi tiêm phòng từ chính quyền, đến tuổi đi học thì chính quyền dựa trên số liệu dân cư để quyết định phân bổ cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục, tránh nơi bị thừa, nơi lại thiếu, đến tuổi trưởng thành thì tự động nhận được căn cước công dân. Khi dịch bệnh bùng phát thì kịp thời nhận được cảnh báo, chăm sóc y tế.
Theo nhóm cộng tác kinh tế số Oxford, kinh tế số là được hiểu đó là một nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên công nghệ số, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành thông qua Internet. Kinh tế số bao gồm tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; sản xuất, phân phối, lưu thông hàng hóa, giao thông vận tải, logistic, tài chính ngân hàng, ) mà công nghệ số được áp dụng. Có thế nói, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang mang lại nhiều sự thay đổi cơ bản về kinh tế, xã hội trên toàn cầu. Sự bùng nổ và phổ biến của internet và các công nghệ kỹ thuật số đã mang lại nhiều cơ hội cho giới trẻ để tham gia và kết nối vào thị trường kinh tế số, nơi mà các rào cản của thị trường là nhỏ hơn, với rất nhiều cơ hội để tiếp cận và chia sẻ thông tin, kiến thức với các cộng đồng có chung lợi ích và mang lại hợp tác trong các dự án sản xuất cùng nhau. Đối với người dân, kinh tế số cho phép mỗi người dân có thể tiếp cận toàn bộ thị trường một cách nhanh chóng theo cách chưa từng có. Nếu như trước đây, người dân mang hàng ra chợ bán thì chỉ tiếp cận được vài chục đến vài trăm người trong khu vực địa lý hạn chế của mình. Còn hiện nay, với thương mại điện tử, người dân có thể bán hàng cho hàng triệu người, trên toàn thế giới. Chỉ cần mỗi người dân với một chiếc điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình một đường cáp quang là có thể trở thành một doanh nghiệp và có thể tiếp cận cả thế giới.
Chuyển đổi số trong xã hội nhằm hình thành xã hội số. Xã hội số, xét theo nghĩa rộng, là bao trùm lên mọi hoạt động của con người. Động lực chính của xã hội số là công nghệ số, dựa trên sự tăng trưởng thông tin, dữ liệu một cách nhanh chóng, làm thay đổi mọi khía cạnh của tổ chức xã hội, từ chính phủ, kinh tế cho tới người dân. Xã hội số, xét theo nghĩa hẹp, gồm công dân số và văn hóa số.
Chuyển đổi số có thể giúp xóa nhòa khoảng cách địa lý, mang đến cơ hội bình đẳng cho người dân về tiếp cận dịch vụ, mang lại một loạt những tiến bộ lớn về chất lượng cuộc sống. Người dân có thể sống khỏe mạnh hơn nhờ các hình thức chăm sóc y tế kịp thời, vui vẻ hơn với các hình thức giải trí đa dạng và an toàn hơn.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Một số biện pháp đảm nảo an toàn khi sử dụng mạng xã hội
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Không ai có thể phủ nhận những giá trị mà mạng xã hội mang lại trong việc kết nối cộng đồng, chia sẻ thông tin. Tuy nhiên đi cùng với đó là những nguy cơ tiềm ẩn, đòi hỏi mỗi người tham gia mạng xã hội phải trang bị cho mình những kiến thức cơ bản nhất để đảm bảo an toàn khi sử dụng mạng xã hội.
Phát triển bùng nổ kéo theo nhiều nguy cơ tiềm ẩn. Tại Việt Nam, mạng xã hội được ưu dùng nhất là Facebook. Theo số liệu thống kê, tính đến tháng 6/2020, Việt Nam có 69.280.000 người dùng sử dụng mạng xã hội này, chiếm 70,1% toàn bộ dân số. Như vậy, so với năm 2019 là 45,3 triệu người thì hiện nay năm 2020 người dùng Facebook tại Việt Nam đã tăng 24 triệu người, tương đương tăng 53,3%.
Với số lượng người dùng như vậy, Việt Nam hiện đang đứng thứ 7 thế giới, lần lượt sau các nước: Ấn Độ, Mỹ, Indonesia, Brazil, Mexico và Philippines. Người dùng Facebook tại Việt Nam chủ yếu là độ tuổi còn khá trẻ từ 18 - 34 tuổi (chiếm hơn 23 triệu người), trong đó khoảng 50,7% là nam giới và 49,3% là nữ giới. Người dùng chủ yếu tham gia với các bài đăng video và hình ảnh hoặc sử dụng Facebook Messenger để nhắn tin với bạn bè, hoặc giao dịch mua bán online.
Nền tảng mạng xã hội phổ biến thứ 2 là Youtube, với trên 15% dân số sử dụng. Nội dung chủ đạo trên mạng xã hội này là các video giải trí với đối tượng độc giả chủ yếu cũng là lớp trẻ.
Với số lượng người dùng lớn như vậy, mạng xã hội đang tác động lên mọi mặt đời sống, trở thành kênh truyền thông, marketing hiệu quả. Tuy nhiên, kéo theo đó là nhiều nguy cơ với người sử dụng.
Đầu tiên là việc đảm bảo an toàn với các thông tin cá nhân. Mạng xã hội thông thường được các nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo về bảo mật thông tin, tuy nhiên, thực tế cho thấy các nhà cung cấp cũng bị tấn công mạng đánh cắp thông tin, hoặc người dùng bất cẩn gây ra những nguy cơ lộ lọt thông tin, gây ảnh hưởng tới hình ảnh, uy tín bản thân.
Nhiều tin tặc cũng lợi dụng mạng xã hội để khai thác thông tin cá nhân: email, điện thoại, tên người nhà hay nguy hiểm hơn là chiếm đoạt tài khoản rồi sử dụng nó vào các mục đích xấu.
Một vấn đề khác đối với các mạng xã hội xuyên biên giới như Facebook, Google, Youtube là hầu hết các nền tảng mạng xã hội đều thu thập dữ liệu người dùng. Facebook là ví dụ điển hình cho việc biến dữ liệu người dùng thành thứ "hái ra tiền". Ngay từ bước đăng ký, Facebook đã yêu cầu người dùng cung cấp email, số điện thoại, tên, tuổi, địa chỉ..
Trong quá trình hoạt động, nền tảng này còn thu thập vị trí, ghi nhớ các hành động, thói quen và nội dung tìm kiếm của người dùng. Những thông tin này sau đó được dùng để phân tích nhằm phục vụ cho quảng cáo hướng đối tượng.
Google cũng có cách làm tương tự Facebook nhưng ở quy mô còn khủng khiếp hơn. Với hàng loạt các công cụ như Google Search, YouTube, Google Maps, Gmail,... gã khổng lồ tìm kiếm, nắm trong tay lượng dữ liệu khổng lồ từ hàng tỷ thiết bị.
Trước những thực tế đó, nhiều chính phủ trên thế giới đã có các biện pháp mạnh tay với các mạng xã hội này. Điển hình là Trung Quốc, Triều Tiên gần như ngăn cấm hoàn toàn sự hiện diện của các nền tảng nước ngoài. Hay hồi 2018, Papua New Guinea đã chặn Facebook tới một tháng để điều tra vấn nạn tin giả và người dùng giả mạo.
Một số biện pháp để đảm bảo ATTT khi sử dụng mạng xã hội
Cấm hoàn toàn một mạng xã hội được xem là giải pháp hơi cực đoan. Đó là lý do phần lớn các quốc gia trên thế giới không chọn cách này. Bởi vậy, các chính phủ có những chính sách để buộc các mạng xã hội phải tuân thủ. Quan trọng hơn nữa là nâng cao ý thức của người sử dụng khi tham gia các mạng xã hội. Trong đó, một số kỹ năng sau đặc biệt quan trọng khi sử dụng mạng xã hội nói chung và mạng Facebook nói riêng:
- Hạn chế đưa thông tin cá nhân quan trọng lên mạng xã hội: Điển hình là thông tin ngày tháng năm sinh của trẻ nhỏ. Nếu đưa lên, nên để ở chế độ riêng tư, để người lạ không xem được. Cũng nên hạn chế đăng (hoặc tag) ảnh chính diện của trẻ nhỏ, người thân trong gia đình.
- Xác minh bạn bè: Chỉ nên kết bạn với những người thân, quen biết ở ngoài đời. Xác minh với bạn bè, người thân trước khi kết bạn trên mạng xã hội. Nên thiết lập chế độ để giới hạn những ai/ứng dụng nào được phép xem thông tin của bạn.
- Thiết lập an toàn cho tài khoản Facebook: Đầu tiên là mọi người dùng đều nên cài đặt chế độ cảnh báo đăng nhập. Với tính năng này, bạn sẽ nhận được một thông báo mỗi khi một ai đó (hoặc bạn vào các thời điểm) đăng nhập vào tài khoản Facebook từ một máy tính hoặc thiết bị không rõ. Thông báo này sẽ hiển thị rõ thông tin về thời gian, địa điểm và thiết bị mà tài khoản Facebook của bạn vừa đăng nhập. Qua đó giúp bạn kiểm tra được ngay nếu có ai đó chiếm tài khoản của bạn.
- Thiết lập quyền riêng tư: Trong phần Quyền riêng tư, giới hạn người xem cho các bài viết trong tương lai tại phần "Ai có thể thấy các bài đăng sau này của bạn?". Kiểm tra các hoạt động của tài khoản Facebook tại mục "Sử dụng nhật ký hoạt động". Ẩn các bài viết cá nhân tại dòng thời gian hoặc thiết lập chế độ chỉ cho phép bạn bè đọc.
- Kiểm tra lại phần hiển thị của các thông tin cá nhân: Click vào Dòng thời gian và gắn thẻ, chọn "Xem với tư cách là" để thấy được những thông tin cá nhân của mình hiển thị với Bạn bè, người lạ trên Facebook như thế nào. Truy cập Bảo mật rồi chọn "Địa điểm bạn đã đăng nhập" để xem xét các truy cập đối với tài khoản Facebook của mình. Khi xuất hiện các truy cập bất thường, click vào "kết thúc hoạt động" để ngăn chặn.
- Cuối cùng, nên sử dụng mật khẩu mạnh khi tham gia mạng xã hội: Tuyệt đối không đặt mật khẩu đơn giản, dễ đoán hay dùng chung mật khẩu cho nhiều tài khoản mạng xã hội. Thực hiện đổi mật khẩu định kỳ cũng là biện pháp để đảm bảo an toàn. Mật khẩu mạnh có chứa kí tự hoa, thường, đặc biệt, các số và các dấu chấm câu và sử dụng một mật khẩu cho mỗi trang web.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Nâng cao ý thức cá nhân để xây dựng không gian mạng lành mạnh
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0, bảo vệ an ninh mạng ngày càng quan trọng hơn bao giờ hết, nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, xây dựng không gian mạng thực sự lành mạnh và an toàn. Để đảm bảo an ninh mạng, cần phát huy sức mạnh tổng hợp và đồng bộ của các lực lượng, trong đó mỗi cá nhân có vai trò hết sức quan trọng.
Không gian mạng ngày nay trở thành một không gian xã hội mới, nơi con người có thể thực hiện các hành vi giao tiếp, sáng tạo, lao động, sản xuất, tiêu dùng, học tập và vui chơi giải trí, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Tuy nhiên, cùng với những lợi ích to lớn, không gian mạng đang tạo ra các nguy cơ và thách thức đối với an ninh quốc gia, an ninh con người và trật tự an toàn xã hội. Các thế lực thù địch lợi dụng Internet và mạng xã hội để xuyên tạc cương lĩnh, đường lối, quan điểm, nền tảng tư tưởng của Đảng; lôi kéo, kích động các phần tử bất mãn, tập hợp lực lượng, thành lập các tổ chức chống đối; phát tán tài liệu, kêu gọi tuần hành, biểu tình, gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Ngay sau khi Luật An ninh mạng của nước ta được ban hành cũng bị một số tổ chức, cá nhân thiếu thiện chí xuyên tạc, phản đối, phủ nhận
Không những thế, không gian mạng còn có thể bị lợi dụng gây nên những thiệt hại về tài sản, tinh thần, sức khỏe, thậm chí cả tính mạng con người. Thời gian qua, không ít những vụ lừa đảo qua mạng, những người đăng tải những lời nhận xét, bình luận, chia sẻ, thậm chí tự dựng lên những câu chuyện, clip sai sự thật gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, danh dự, uy tín của tổ chức, cá nhân khác. Từ các vấn đề nêu trên, có thể nhận thấy bảo vệ an ninh mạng càng quan trọng hơn bao giờ hết, đây không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước, các cơ quan chức năng, mà còn là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi công dân. Vì vậy, để xây dựng không gian mạng lành mạnh, theo tôi thì mỗi người dân cần làm tốt một số nội dung sau:
Một là, Mỗi cá nhân cần nghiên cứu, hiểu rõ ý nghĩa, giá trị, nội dung của Luật An ninh mạng, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm và những hành vi bị cấm khi tham gia hoạt động trên không gian mạng:
Theo đó, Luật An ninh mạng nhằm bảo vệ người dùng hợp pháp trên không gian mạng; phòng ngừa, đấu tranh, làm thất bại hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, chống Nhà nước, tuyên truyền phá hoại tư tưởng, phá hoại nội bộ, kích động biểu tình, phá rối của các thế lực phản động. Phòng ngừa, ngăn chặn, ứng phó, khắc phục hậu quả của các đợt tấn công mạng, khủng bố mạng và phòng, chống nguy cơ chiến tranh mạng
Luật An ninh mạng quy định rõ những hành vi bị cấm như: sử dụng không gian mạng để tuyên truyền chống Nhà nước; tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước; xuyên tạc lịch sử...). Những quy định này không xâm phạm đến quyền con người, không cản trở tự do ngôn luận, không tạo rào cản, không cản trở hoạt động bình thường, đúng luật của các tổ chức, cá nhân như những thông tin trên mạng xã hội, blog, web phản động tuyên truyền, xuyên tạc trong thời gian vừa qua. Thực hiện đúng Luật, nghĩa là bảo vệ chính mình, người thân và gia đình, đồng thời, góp phần bảo vệ an ninh mạng quốc gia.
Hai là, Tự trau dồi kỹ năng nhận diện âm mưu, thủ đoạn gây nguy cơ mất an ninh mạng, nhất là âm mưu, thủ đoạn diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Nhận diện được các tổ chức chống đối hoạt động trên không gian mạng như Việt Tân, Chính phủ quốc gia Việt Nam lâm thời...; các thủ đoạn tạo vỏ bọc xã hội dân sự, diễn đàn dân chủ,... để chống phá; các website giả mạo, các trang mạng có nhiều nội dung thông tin xấu, độc
Mỗi người cần nắm chắc các thủ đoạn tấn công mạng như đánh sập các website; cài gắm vào máy tính cá nhân hoặc lấy tài khoản và mật khẩu; đánh cắp dữ liệu cá nhân (hình ảnh, video); tấn công bằng mã độc (theo tệp đính kèm trong email hoặc ẩn trong quảng cáo Skype); tấn công ẩn danh bằng những phần mềm độc hại (phần mềm diệt virus, các trình duyệt); tấn công qua USB, đĩa CD
Ba là, Nâng cao ý thức phòng tránh, tự vệ khi tham gia mạng xã hội. Nghiên cứu kỹ trước khi like hoặc chia sẻ các file, các bài viết hoặc các đường link; cảnh giác với trang web lạ (web đen), E-mail chưa rõ danh tính và đường dẫn đáng nghi ngờ; tuyệt đối không a dua, hiếu kỳ, hoặc tham tiền bạc cùng với những lời kích động, xúi giục của các đối tượng xấu. Kịp thời cung cấp thông tin, thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có trách nhiệm
Sử dụng tốt các biện pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin như tạo thói quen quét virus; thực hiện sao lưu dự phòng trên ổ cứng ngoài, trên mạng nội bộ hoặc trên các dịch vụ lưu trữ đám mây; kiểm tra lộ lọt thông tin tài khoản cá nhân qua Trung tâm xử lý tấn công mạng Việt Nam. Khi phát hiện bị tấn công mạng, nhanh chóng ngắt kết nối mạng; sử dụng các công cụ giải mã độc; báo cho người có trách nhiệm qua đường dây nóng
Bốn là, cần biết cách tận dụng, sử dụng mạng xã hội một cách đúng đắn và hiệu quả, biến mạng xã hội thành một phương tiện, một kênh hữu ích để mở mang kiến thức, cùng nhau xây dựng môi trường văn hóa mạng xã hội lành mạnh, tránh bị các thông tin ảo chi phối tác động, góp phần phòng chống, ngăn chặn những tư tưởng, quan điểm sai trái, thù địch một cách có hiệu quả
Năm là, Phổ biến, tuyên truyền trong gia đình, người thân, bạn bè và Nhân dân nơi cư trú các quy định của Luật An ninh mạng để mọi người nắm, hiểu và không thực hiện các hành vi vi phạm liên quan đến an ninh mạng, góp phần xây dựng không gian mạng lành mạnh từ cơ sở
Với đặc tính không biên giới, không gian mạng có phạm vi ảnh hưởng toàn cầu và tác động đến toàn thế giới. Những nguy cơ từ không gian mạng gia tăng tỷ lệ thuận đối với sự phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong đời sống xã hội. Vì vậy, đảm bảo an ninh mạng đòi hỏi phải có giải pháp tổng thể, từ việc ban hành và thực thi chính sách, pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước, sự sáng tạo, tự chủ trong sản xuất, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trên không gian mạng bảo đảm an toàn, an ninh mạng của các doanh nghiệp đến ý thức tham gia xây dựng một không gian mạng an toàn, lành mạnh của mỗi người dân.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học tập từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả
Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học tập từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Từ mô hình lớp học tập trung đã dần chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông đễ hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người.
Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Theo đó, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước
Chuyển đổi số là gì?
Có nhiều định nghĩa khác nhau về chuyển đổi số (Digital transformation) nhưng có thể nói chung đó là chuyển các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng. Theo đó, mọi người tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian, tiết kiệm về thời gian. CĐS là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh của cuộc Cách mạng Công nghệ 4.0 hiện nay.Trên thế giới nhiều quốc gia đã và đang triển khai các chiến lược quốc gia về chuyển đổi số như tại Anh, Úc, Đan Mạch, Estonia Nội dung chuyển đổi số rất rộng và đa dạng nhưng có chung một số nội dung chính gồm chính phủ số (như dịch vụ công trực tuyến, dữ liệu mở), kinh tế số (như tài chính số, thương mại điện tử), xã hội số (như giáo dục, y tế, văn hóa) và chuyển đổi số trong các ngành trọng điểm (như nông nghiệp, du lịch, điện lực, giao thông).
Chuyển đổi số tác động đến giáo dục như thế nào?
Trong thời gian vừa qua, khi dịch Covid-19 xảy ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của cuộc sống, giáo dục đào tạo không là ngoại lệ. Tại Việt Nam, nhiều cơ sở giáo dục và các trường học áp dụng giảng dạy online trong suốt thời gian diễn ra dịch Covid-19 và thời gian sau đó, song phương pháp trực tuyến vẫn gặp thách thức về công nghệ, cách đánh giá năng lực người học...
Bên cạnh một số trường đã áp dụng công nghệ vào giảng dạy trực tuyến từ nhiều năm trước đây, vẫn còn khá nhiều trường chưa quen với hình thức đào tạo này, hoặc cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin chưa đảm bảo để thực hiện giảng dạy trực tuyến một cách có hiệu quả, và phát huy được năng lực của người học. Tuy nhiên, với xu thế phát triển công nghệ hiện nay, việc tiếp cận công nghệ vào giảng dạy và học tập trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Sự phát triển của các ứng dụng trên nền tảng di động, mạng xã hội giúp người dùng dễ dàng tương tác mọi lúc mọi nơi, đã tạo điều kiện cho giáo dục trực tuyến phát triển lên bậc cao hơn. Nền tảng cơ bản của chuyển đổi số trong giáo dục dựa vào cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu số chuyên ngành, đường lối, chủ trương chính sách và đội ngũ lãnh đạo, cán bộ viên chức, giảng viên, giáo viên, người học
Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 được đặc trưng bởi 4 nhóm công nghệ cốt lõi là: (i) Công nghệ số: AI, Big data, IoT, Blockchain, Cloud, Robot tự hành, Mô phỏng, Tính toán lượng tử; (ii) Vật lý và vật liệu mới: Nano, In 3D, Quang điện, Xe tự lái, Xe điện, Thiết bị bay; (iii) Sinh học: Tế bào gốc, Chip sinh học, Cảm biến sinh học, Công nghệ thần kinh, Y học cá thể, Chẩn đoán hình ảnh y sinh học và (iv) Năng lượng và môi trường: Vệ tinh nhỏ, Công nghệ turbin gió, Lưới điện thông minh, Công nghệ ắc-qui, Năng lượng đại dương.
Sự kết hợp giữa CMCN 4.0 với dữ liệu số và các công nghệ khác nhau được đánh giá sẽ là sự phát triển đột phá của chuyển đổi số góp phần thay đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế
Chuyển đổi số trong ngành giáo dục bao gồm những hoạt động gì?
Chuyển đổi số trong ngành giáo dục, nghĩa là việc áp dụng công nghệ, cũng dựa vào mục đích, cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục và được ứng dụng dưới 3 hình thức chính: Ứng dụng công nghệ trong lớp học: Cơ sở vật chất lớp học, công cụ giảng dạy. Ứng dụng công nghệ trong phương pháp dạy học: Áp dụng các xu hướng giáo dục công nghệ như Lớp học thông minh, Game hóa (Gamification), Lập trình, vào giảng dạy. Ứng dụng công nghệ trong quản lý: Công cụ quản lý và vận hành Chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học (NCKH). Trong quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành GDĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường đại học ảo (cyber university).
Những lợi ích của công nghệ đối với giáo dục
Nâng cao chất lượng giáo dục: Ngày nay, các thành tựu công nghệ như IoT (Internet Of Things - Internet vạn vật) giúp tăng cường quản lý, giám sát trong các cơ sở giáo dục, theo dõi hành vi của người học; Công nghệ Big data (dữ liệu lớn) giúp phân tích hành vi học tập của người học để có hỗ trợ, tư vấn phù hợp; hay Blockchain giúp xây dựng hệ thống quản lý thông tin và hồ sơ giáo dục của người học, cho phép hợp nhất, quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều trường học, ghi chép lại lịch sử học tập, bảng điểm của người học để đảm bảo thông tin dữ liệu được đồng nhất, minh bạch.
Tăng tính tương tác, tính thực hành - ứng dụng: Ứng dụng thực tế ảo (Virtual Reality - VR), thực tế tăng cường (Augmented Reality - AR) trong giáo dục để tạo dựng các phòng thí nghiệm ảo, mô hình thực tế ảo có khả năng tương tác với người dùng, hay các cuốn sách AR, phần mềm Blippar dạy khoa học vũ trụ, giúp cho người học có những trải nghiệm đa giác quan, dễ hiểu, dễ nhớ và gây tò mò, hứng thú cho người học, đồng thời tăng tính tương tác, thực hành và ứng dụng kiến thức ngay trong lớp học. Tạo không gian và thời gian học linh động, thúc đẩy giáo dục mở - bình đẳng cá thể hóa: Thời gian gần đây, khóa học trực tuyến đại chúng mở (MOOC) bùng nổ với các tên tuổi lớn trên thế giới như: Udacity, Coursera, edX, Udemy, FutureLearn, tạo điều kiện cho người học tiếp thu kiến thức một cách linh động và thuận tiện mọi lúc, mọi nơi. Điều này thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp con người tiếp cận thông tin đa chiều, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian, từ đó phát triển nhanh về kiến thức, nhận thức và tư duy.
Đi kèm với giáo dục mở là tài nguyên học liệu mở, giúp người học, người dạy kết nối với kiến thức hiệu quả dù họ ở đâu và trong khoảng thời gian nào. Tài nguyên học liệu mở là một xu hướng phát triển tất yếu của nền giáo dục hiện đại.
Giảm chi phí đào tạo: Với sự phát triển của Internet, các mô hình dạy học trực tuyến (e-learning) giúp giảm chi phí đào tạo. Theo đó, chi phí khóa học sẽ được giảm đến mức đáng kể. Cơ sở đào tạo tiết kiệm được chi phí trang bị cơ sở vật chất, chi phí chi trả cho giảng viên và chuyên gia; người học tiết kiệm học phí, chi phí sinh hoạt và tài liệu học tập
Cơ sở đào tọa vận hành tốt hơn: Việc áp dụng công nghệ vào vận hành giúp quản lý giáo viên và học viên triệt để hơn, giảm tải các lãng phí, tăng hiệu suất và chất lượng làm việc của khối văn phòng và đào tạo.
Đánh giá (kiến thức người học và tài liệu hướng dẫn và đo lường sự tiến bộ): Sử dụng những đánh giá của người học kết hợp với việc phân tích các dữ liệu, giáo viên có thể áp dụng các thông tin mà họ có được để tiến hành điều chỉnh các kế hoạch giảng dạy. Sinh viên có thể trả lời các câu hỏi của giảng viên thông qua các phần mềm, từ đó giảng viên có thể đánh giá chính xác về kiến thức của từng sinh viên.
Khó khăn và thách thức.
Cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị (như máy tính, camera, máy in, máy quyét), đường truyền, dịch vụ Internet còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số.
Cơ sở dữ liệu số hóa chuyên ngành (dữ liệu người học, dữ liệu giáo viên / giảng viên, học liệu ) đòi hỏi sự đầu tư lớn về nhân lực (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực triển khai) cũng như tài chính để đảm bảo cho việc số hóa. Việc xây dựng kho học liệu số (như sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng) cần phải có kế hoạch cụ thể và đồng bộ, tránh việc phát triển tự phát dẫn đến lãng phí, mất thời gian, công sức và tài chính.
Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số cần hành lang pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, an ninh thông tin, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp thông tin.
Xây dựng chương trình học trực tuyến, thời lượng học, kiểm tra đánh giá trực tuyến, kiểm định chất lượng học trực tuyến, công nhận kết quả học trực tuyến (khác với học truyền thống); quy định điều kiện tổ chức lớp học, trường học trên môi trường mạng (kể cả ngắn hạn và dài hạn).
Một số giải pháp chung thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo
Phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm, thông suốt về tư tưởng và quyết tâm hợp lực thực hiện chuyển đổi số trong toàn ngành giáo dục, đến từng địa phương, nhà trường, giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý; xây dựng văn hoá số trong ngành giáo dục.
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chính phủ điện tử, hướng đến Chính phủ số trong toàn ngành. Trong đó chú trọng triển khai hoàn thiện hệ thống CSDL toàn ngành GDĐT (giáo dục phổ thông và giáo dục đại học) kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu từ Trung ương đến địa phương, nhà trường và đồng bộ với các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành khác góp phần hình thành CSDL mở quốc gia; thực hiện số hóa triệt để, sử dụng văn bản điện tử, sổ sách học bạ sổ điểm điện tử thay thế văn bản, tài liệu giấy; hoạt động chỉ đạo, điều hành, giao dịch, họp, tập huấn được thực hiện chủ yếu trên môi trường mạng.
Tăng cường kết hợp công nghệ như Big data, AI, Blockchain
với cơ sở dữ liệu số chuyên ngành nhằm xây dựng các hệ thống thu thập thông tin đưa ra các dự báo, dự đoán và tạo ra các ứng dụng, dịch vụ phù hợp đến từng đối tượng người học.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, thiết bị công nghệ thông tin thiết thực phục vụ dạy - học, tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các vùng miền có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, ưu tiên hình thức thuê dịch vụ và huy động nguồn lực xã hội hóa cùng tham gia thực hiện.
Thúc đẩy phát triển học liệu số (phục vụ dạy - học, kiểm tra, đánh giá, tham khảo, nghiên cứu khoa học); hình thành kho học liệu số, học liệu mở dùng chung toàn ngành, liên kết với quốc tế, đáp ứng nhu cầu tự học, học tập suốt đời, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền; tiếp tục đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số, khuyến khích và hỗ trợ áp dụng các mô hình giáo dục đào tạo mới dựa trên các nền tảng số.
Triển khai mạng xã hội giáo dục có sự kiểm soát và định hướng thống nhất, tạo môi trường số kết nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường, gia đình, giáo viên giảng viên, học sinh sinh viên; phát triển các khóa học trực tuyến mở; triển khai hệ thống học tập trực tuyến dùng chung toàn ngành phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên, hỗ trợ dạy học cho các vùng khó khăn.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo kiến thức, kỹ năng CNTT, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
Với những nội dung đề cập ở trên phần nào đã cho thấy được tầm quan trọng của chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo. Từ những khía cạnh được phân tích, hi vọng sẽ mở ra hướng đi mới trong ngành giáo dục, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin truyền thông, sẽ giúp cho ngành giáo dục nước nhà ngày càng phát triển và tiệm cận với sự phát triển chung của thế giới.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp và lĩnh vực nông nghiệp
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Trong khuôn khổ các sự kiện hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số (CĐS) Quốc gia tại Thanh Hóa, chiều 6-10 đã diễn ra hội thảo chuyên đề Tầm nhìn và triển khai CĐS cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa và CĐS trong lĩnh vực nông nghiệp hướng đến nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh.
Toàn cảnh hội thảo.
Mục tiêu của hội thảo nhằm cung cấp những kiến thức nền tảng, thông tin tổng quan về CĐS, kinh nghiệm thực tiễn khi triển khai CĐS.
Theo đó tại hội thảo, đại diện lãnh đạo các bộ, ngành, các chuyên gia, các doanh nghiệp đã thảo luận nhiều vấn đề như: Vai trò của bộ phận IT trong CĐS của doanh nghiệp; vai trò của bộ phận nghiệp vụ trong CĐS của doanh nghiệp; CĐS góc nhìn của người triển khai; các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường bị hack như thế nào và chiến lược là gì?; xu hướng công nghệ của CĐS trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; số hóa doanh nghiệp từ chiến lực đến thực thi
Đây là những nội dung quan trọng góp phần giúp doanh nghiệp CĐS thành công, nâng cao sức cạnh tranh và đóng góp nhiều hơn nữa cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
Tại hội thảo CĐS trong lĩnh vực nông nghiệp hướng đến nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, các đại biểu đã tham luận nhấn mạnh vị trí đặc biệt quan trọng của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam và nắm giữ vai trò chiến lược trong dài hạn là bệ đỡ quan trọng cho an ninh, an sinh, an dân của đất nước. Đồng thời khẳng định trong bối cảnh hội nhập quốc tế, biến đổi khí hậu, dịch bệnh và nhất là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 thì chuyển đổi số trong nông nghiệp là xu hướng tất yếu, là chìa khóa cho phát triển bền vững.
Theo Phó Cục Trưởng Cục chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tống Xuân Chinh, CĐS là một hành trình xuyên suốt, liền mạch nhằm thay đổi toàn diện nền nông nghiệp Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Ngày 19-8 hằng năm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chọn là ngày CĐS trong nông nghiệp. Đặc biệt, CĐS trong ngành nông nghiệp được xây dựng trên 3 trụ cột chính gồm: Chính phủ số tại các cơ quan quản lý Nhà nước về nông nghiệp; kinh tế số nông nghiệp; nông thôn số, nông dân số.
Cũng tại hội thảo về CĐS trong lĩnh vực nông nghiệp hướng đến nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh các đại biểu đã chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và giải pháp thực hiện CĐS ngành nông nghiệp như: CĐS trong lĩnh vực nông nghiệp hướng đến nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh; nền tảng và ứng dụng AI trong sản xuất nông nghiệp thông minh; một số giải pháp phối hợp xây dựng, quản lý, khai thác Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu ngành chăn nuôi và Hệ thống thông tin và cơ sở cấp, quản lý mã số vùng trồng; thúc đẩy CĐS trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa
Đây là những tham vấn quan trọng giúp doanh nghiệp thích ứng và thực hiện hiệu quả mục tiêu CĐS; giúp ngành nông nghiệp đi đúng hướng trong hoạt động CĐS của ngành, góp phần xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp.
Chuyển đổi số trong doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa hiện có hơn 27.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập, trong đó có gần 21.000 doanh nghiệp hoạt động và có phát sinh doanh thu. Về cơ bản, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã có những nhìn nhận tích cực về tầm quan trọng của chuyển đổi số (CĐS), trong sản xuất kinh doanh. Một số ngành nghề đang có những bước chuyển đổi số rất nhanh, mạnh mẽ như lĩnh vực nội dung, tài chính, thương mại điện tử, du lịch
Tuy nhiên, bên cạnh đó, CĐS trong doanh nghiệp hiện nay vẫn tồn tại một số vấn đề như: Doanh nghiệp còn chưa hiểu thế nào là CĐS; khái niệm về CĐS còn quá mới mẻ và mơ hồ; một số doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc thực hiện CĐS còn có tâm lý sợ tốn chi phí, thiếu nguồn lực con người và lo ngại về tính an toàn, bảo mật thông tin; chuyển đổi nhiều khi còn mang tính hình thức, phong trào mà chưa thực sự hiệu quả, chưa có tính thực chất; vẫn chưa có một con số nào thống kê số lượng doanh nghiệp CĐS trên địa bàn tỉnh. Chưa có một đánh giá nào về thực trạng CĐS trên địa bàn tỉnh.
Bởi vậy, trong thời gian tới để thúc đẩy CĐS một cách đồng bộ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh đề nghị: BCĐ tỉnh giao trách nhiệm cho cơ quan chủ quản là Sở Thông tin - Truyền thông có khảo sát, đánh giá đúng về nhu cầu, thực trạng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về tình hình CĐS; tìm hiểu và phân tích được những khó khăn cụ thể từ phía doanh nghiệp, từ đó có những giải pháp phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp; Sở Thông tin - Truyền thông cần xây dựng các chương trình mục tiêu, kế hoạch về CĐS trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; đặt mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn một cách cụ thể, rõ ràng.
Chuyển đổi số nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp CĐS thành công sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường và khách hàng vì thế cũng sẽ được hưởng lợi. Nhưng để CĐS thành công, doanh nghiệp cần có cái nhìn tổng quan về CĐS với doanh nghiệp và vai trò các bộ phận trong triển khai CĐS.
CĐS trong doanh nghiệp được định nghĩa là việc tích hợp, áp dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của doanh nghiệp và tạo ra các giá trị mới. Các hoạt động CĐS bao gồm: Sản phẩm số, dịch vụ số, kinh doanh trong thời đại số hóa, khách hàng trong thời đại số hóa, nhận thức về CĐS, tiến trình CĐS của các doanh nghiệp trên thế giới.
Quá trình thực hiện CĐS trải qua các giai đoạn như: Các dự án tập trung vào số hóa cho từng bộ phận; chương trình áp dụng công nghệ số cho nhiều lĩnh vực khác nhau trong doanh nghiệp; CĐS hoàn toàn mô hình kinh doanh và mô hình quản trị.
Để CĐS đạt kết quả khả quan, các doanh nghiệp cần cập nhật những xu hướng công nghệ mới như: internet vạn vật (IoT), là một hệ thống các thiết bị tính toán có liên quan với nhau, như máy móc cơ khí, máy kĩ thuật số, đồ vật, động vật hoặc con người với khả năng thu thập và truyền tải dữ liệu qua mạng; dữ liệu lớn (Big Data), là một thuật ngữ cho việc xử lý một tập hợp dữ liệu rất lớn và phức tạp mà các ứng dụng xử lý dữ liệu truyền thống không xử lý được; máy học (Machine Learning), là một ứng dụng của trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence) cung cấp cho các hệ thống khả năng tự động học hỏi và cải thiện từ kinh nghiệm mà không cần lập trình rõ ràng; Blockchain (Chuỗi khối), là một cơ sở dữ liệu phân cấp lưu trữ thông tin trong các khối thông tin được liên kết với nhau bằng mã hóa và mở rộng theo thời gian.
Đồng thời các doanh nghiệp có thể lựa chọn thông qua các giải pháp như: xác định tiêu chí lựa chọn giải pháp; tìm kiếm giải pháp và nhà cung cấp tiềm năng; đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp; đàm phán ký kết hợp đồng; đánh giá hiệu quả của giải pháp và nhà cung cấp.
Nâng cao năng suất, diện tích, chất lượng và đầu ra cho sản phẩm
Hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) về thức ăn nuôi và cơ sở chăn nuôi tạo thuận lợi cho việc theo dõi và kiểm soát tình hình sản xuất, chất lượng sản phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm chăn nuôi. Đây là chìa khóa trong việc xây dựng lòng tin, khẳng định thương hiệu về chất lượng, uy tín, sức cạnh tranh của nông sản Việt như một tấm vé thông hành trên thị trường trong nước và quốc tế cũng như lợi ích kinh tế mang lại lợi ích cho người nông dân. Đồng thời, góp phần nâng cao năng lực quản lý, điều hành của cơ quan quản lý Nhà nước, làm thay đổi nhận thức, hành động của người dân, doanh nghiệp và cán bộ quản lý tại địa phương trong việc nâng cao năng suất, diện tích, chất lượng và đầu ra cho sản phẩm. Hệ thống cũng sẽ hỗ trợ thông tin hai chiều giữa người dân và cơ quan quản lý nông nghiệp, dễ dàng cập nhật, chia sẻ và tích hợp với các nền tảng dữ liệu nông nghiệp.
Đối với người nông dân, việc trực tiếp sử dụng hệ thống trên các thiết bị di động sẽ dễ dàng trực tiếp được tiếp cận thông tin chính thống, minh bạch, hai chiều từ cơ quan quản lý tránh được nguy cơ sản xuất mù mờ dẫn đến được mùa, mất giá. Hệ thống giúp người nông dân dễ dàng thực hiện các thủ tục hành chính để đăng ký chăn nuôi. Việc tuân thủ các quy định về quản lý trong chăn nuôi sẽ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và đầu ra cho sản phẩm chăn nuôi.
Trên cơ sở các trụ cột trong CĐS nông nghiệp và lợi ích mang lại cho người nông dân, Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mong muốn Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa chủ động, tích cực tham gia để triển khai thành công Hệ thống CSDL chăn nuôi đến người nông dân để nhanh chóng định danh Nông sản Việt tại thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời, tuyên truyền đến người nông dân tích cực tham gia vào CĐS trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp nhằm tăng tỷ trọng kinh tế số nông nghiệp và hình thành nông thôn số, nông dân số.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Thanh Hoá coi trọng chuyển đổi số vì đó là thời đại
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Thanh Hóa là một trong số ít các địa phương ban hành Nghị quyết chuyên đề về chuyển đổi số từ rất sớm.
Từ Nghị quyết đến hành động
Nhận thức rõ vai trò của việc chuyển đổi số đối với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tỉnh ủy Thanh Hóa đã ban hành Nghị quyết về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Thanh Hóa cũng là một trong số ít tỉnh, thành phố trên cả nước ban hành Nghị quyết chuyên đề về chuyển đổi số từ rất sớm, đồng thời xem đây là nhiệm vụ trọng tâm phải thực hiện trong giai đoạn tới.
Thanh Hoá đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số. Đến năm 2030 tiếp tục trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số và trong nhóm 5 tỉnh, thành phố dẫn đầu về chính quyền số.
Chia sẻ với NNVN, ông Đỗ Hữu Quyết, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông Thanh Hóa đánh giá, đây là Nghị quyết có ý nghĩa rất quan trọng để cả hệ thống chính trị chung sức thực hiện chuyển đổi số với 3 trụ cột chính.
Phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Mục tiêu chung là ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền; hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; phương thức sống, làm việc của người dân trên môi trường số.
Ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền số; hình thành, phát triển các doanh nghiệp công nghệ số có quy mô lớn, sức cạnh tranh cao là nền tảng cho phát triển kinh tế số; xã hội số văn minh, hiện đại, an toàn.
Trên cơ sở đó, BCĐ tỉnh, các sở, ban, ngành, BCĐ cấp huyện, BCĐ cấp xã đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để đẩy mạnh chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành, công khai, minh bạch các hoạt động; phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Với quyết tâm đó, 9 tháng đầu năm 2022, công tác chuyển đổi số ở Thanh Hóa đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận.
Theo đó, 100% cán bộ, công chức ở Thanh Hóa thực hiện tiếp nhận, xử lý văn bản và hồ sơ công việc trên môi trường mạng. Tổng số lượt trao đổi, xử lý văn bản trên hệ thống đạt 1.525.644 lượt văn bản, số văn bản gửi đi trên hệ thống là 617.936 văn bản, tỷ lệ ký số cá nhân đạt 98,7%, tỷ lệ ký số cơ quan đạt 99%, giúp cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị được công khai, minh bạch, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong cơ quan nhà nước. Đã có 14.037 doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử đạt 97%; có 1.138 hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử chiếm 98%; có 1.306.281 hóa đơn điện tử đã được sử dụng và truyền về cơ quan Thuế Có 27/27 bệnh viện tuyến huyện đã kết nối hệ thống khám chữa bệnh từ xa với các bệnh viện tuyến Trung ương. 100% các bệnh viện công lập triển khai thanh toán phí dịch vụ y tế không dùng tiền mặt; 100% bệnh viện công lập đã triển khai hóa đơn điện tử; triển khai phần mềm quản lý nhà thuốc đến hơn 765 nhà thuốc kết nối với cổng dược Quốc gia nhằm quản lý, kê đơn bán thuốc trong ngành y tế... Mới đây (tháng 8/2002), Bộ Thông tin và Truyền thông đã công bố Bảng xếp hạng chỉ số chuyển đổi số DTI cấp quốc gia, cấp bộ và cấp tỉnh năm 2021. Theo đó, Thanh Hóa xếp thứ 12/63, tăng 3 bậc so với năm 2020.
Về chính quyền số, Thanh Hóa xếp thứ 12, kinh tế số xếp thứ 22, xã hội số xếp thứ 12. Ông Quyết đánh giá, kết quả bước đầu về công tác chuyển đổi số ở Thanh Hóa thể hiện quyết tâm và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; sự tham gia tích cực của người dân và doanh nghiệp là yếu tố đảm bảo sự thành công của chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
Quan trọng vẫn là người đứng đầu
Chuyển đổi số không chỉ là sự thay đổi về công nghệ, mà còn là sự thay đổi tư duy sáng tạo của lãnh đạo các địa phương, doanh nghiệp, xã hội, người dân trong thời đại 4.0. Xét ở một vài khía cạnh, tỉnh Thanh Hóa đang thực sự đóng vai trò dẫn dắt, tiên phong ứng dụng công nghệ thông tin để cải cách thể chế, làm tiền đề để thúc đẩy các doanh nghiệp, người dân thích nghi và đóng góp vào công cuộc phát triển nền kinh tế số, xã hội số, xây dựng đô thị thông minh
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông Thanh Hóa Đỗ Hữu Quyết chia sẻ, muốn có chính quyền số, kinh tế số, xã hội số phải chuyển từ hình thức hoạt động thủ công truyền thống, sang ứng dụng công nghệ thông tin, giảm chi phí nâng cao năng suất lao động, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng miền.
Để làm được như vậy, người đứng đầu cần thay đổi nhận thức và tư duy, để dẫn dắt người dân và doanh nghiệp tham gia thực hiện tích cực các giải pháp chuyển đổi số. Đây cũng là tiền đề để hướng đến phát triển nền kinh tế số, xã hội số.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp, người dân phải xem chuyển đổi số là một nhiệm vụ quan trọng đối với chiến lược phát triển của doanh nghiệp và vì tiến bộ xã hội.
Thanh Hóa coi chuyển đổi số là một tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cấp, các ngành, các đơn vị. Việc chuyển đổi số ở Thanh Hóa đang được thực hiện theo đúng lộ trình và kế hoạch đặt ra.
Ông Đỗ Hữu Quyết cho biết thêm, Thanh Hóa phấn đấu đến năm 2030, kinh tế số chiếm 30% trở lên trong GRDP của tỉnh. Doanh nghiệp chuyển đổi số chiếm 80% trở lên tổng số doanh nghiệp có phát sinh thuế; 100% các huyện, thị xã, thành phố và 80% trở lên các xã, phường, thị trấn hoàn thành chuyển đổi số, theo Bộ tiêu chí đánh giá chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa...
Để đạt được mục tiêu đề ra, ông Quyết cho rằng, vấn đề ra đặt hiện nay là đầu tư phát triển mạnh hạ tầng số, hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng dữ liệu , kết nối liên thông, đồng bộ và thống nhất, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số. Cùng với đó là xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu để phục vụ chuyển đổi số. Khi đã có cơ sở dữ liệu rồi phải xây dựng các quy định khung để khơi thông dòng chảy, chia sẻ dữ liệu để doanh nghiệp và người dân được thụ hưởng thành quả từ chuyển đổi số.
Bên cạnh đó, các cấp, các ngành cần tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và người dân về cần thiết của chuyển đổi số...
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Chuyển đổi số và tầm quan trọng của chuyển đổi số
Kính thưa toàn thể nhân dân
Trong thời gian gần đây, chúng ta thường nghe đến khái niệm chuyển đổi số được nhắc đến rất nhiều trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Chuyển đổi số giờ đây đã trở thành một khái niệm phổ biến, tuy nhiêm thực tế cho thấy không nhiều người hiểu được bản chất chuyển đổi số là gì. Do đó để chuyển đổi số được đông đảo nhân dân biết đến thì bên cạnh các yếu tố về công nghệ, trước hết cần chuyển đổi về nhận thức của người dân trước khi thực hành các chuyên mục chuyển đổi số.
Quyết định số 749 ngày 03/6/2020 được thủ tướng chính phủ ban hành phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 20205, định hướng đến năm 2030, nhằm mục tiêu kép vừa phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số việt nam có năng lực, vươn xa toàn cầu, bên cạnh đó chương trình cũng xác định quan điểm nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số, người dân là trung tâm của chuyển đổi số, thể chế và công nghệ là động lực để chuyển đổi số phát triển, nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí tăng hiệu quả, đảm bảo an toàn an ninh mạng là then chốt, để chuyển đổi số thành công và bền vững, đồng thời là một phần xuyên suốt không thể tách rời của chuyển đổi số, mọi thiết bị sản phẩm phần mền, hệ thống thông tin dự án đầu tư công nghệ thông tin, đều có cấu phần bắt buộc an toàn an ninh mạng ngay từ khi thiết kế, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động đồng bộ của các cấp, các ngành và sự tham gia tích cực của toàn dân, là yếu tố đảm bảo sự thành công của chuyển đổi số, xác định quan điểm nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số, chuyển đổi số giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận đào tạo tri thức, qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số thông qua việc phát triển chỉnh phủ số, kinh tế số, và xã hội số, vào cuối thàng 3 năm 2022 tỉnh Thanh Hóa đã chỉ đạo các địa phương thành lập và triển khai hoạt động của tổ công nghệ số cộng đồng ở mỗi khu phố, thôn bản, nhằm mục tiêu tuyên truyền để người dân nhận thức rõ và đúng về chuyển đổi số, đồng thời đưa ra công nghệ số nhanh chóng lan tỏa đến mọi mặt của đời sống và đến từng người dân, chuyển đổi số sẽ chuyển đổi mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có lao động, theo đó cả người lao động và người sử dụng lao động cũng cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ về chuyển đổi số, doanh nghiệp phải thay đổi cách vận hành truyền thống để phù hợp với xã hội số, và người lao động cũng phải thay đổi cách làm để có thể thích nghi. Thực hiện mục tiêu chuyển đổi số cùng với việc nỗ lực thay đổi nhận thức của nhân dân, cán bộ công chức, danh nghiệp, tỉnh Thanh Hóa cũng đang nổ lực thực hiện chuyển đổi thể chế số, hạ tầng số, chuyển quyền số, kinh tế số, và xã hội số, phấn đấu đến năm 2025 thanh hóa nằm trong tốp các tỉnh thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số, đến năm 2030 tiếp tục trong nhóm các tỉnh thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số trong nhóm 5 tỉnh thành phố dẫn đầu về chuyển đổi số, để đạt được mục tiêu đề ra mỗi người dân, doanh nghiệp, các bộ công chức cần thay đổi mạnh mẽ nhận thức về chuyển đổi số, để không bỏ lỡ cơ hội phát triển bền vững.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Chuyển đổi số là gì và quan trọng như thế nào trong thời đại ngày nay?
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Trong thời gian gần đây, chúng ta thường nghe đến khái niệm chuyển đổi số được nhắc đến rất nhiều trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Vậy chuyển đổi số là gì và có tầm quan trọng như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Chuyển đổi số là một trong những mục tiêu được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam. Chính phủ Việt nam cũng đặc biệt quan tâm đến vấn để chuyển đổi số trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và giao cho Bộ Thông tin &Truyền thông xây dựng Đề án Chuyển đổi số quốc gia và trình Đề án cho Thủ tướng ngay trong năm 2019.
Vậy chuyển đổi số là gì và có tầm quan trọng như thế nào trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0?
Chuyển đổi số là gì?
Khó có được một định nghĩa rõ ràng và cụ thể về chuyển đổi số, bởi vì quá trình áp dụng chuyển đổi số sẽ có sự khác biệt ở từng lĩnh vực khác nhau.
Chuyển đổi số đóng một vai trò quan trọng trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
Tuy nhiên, để có thể định nghĩa một cách ngắn gọn và dễ hiểu thì chuyển đổi số (Digital Transformation trong tiếng Anh) là sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực của một doanh nghiệp, tận dụng các công nghệ để thay đổi căn bản cách thức vận hành, mô hình kinh doanh và cung cấp các giá trị mới cho khách hàng của doanh nghiệp đó cũng như tăng tốc các hoạt động kinh doanh. Chuyển đổi số cũng là một sự thay đổi về văn hóa của các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục thay đổi, thử nghiệm cái mới và thoải mái chấp nhận các thất bại.
Tại Việt Nam, khái niệm Chuyển đổi số thường được hiểu theo nghĩa là quá trình thay đổi từ mô hình doanh nghiệp truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet cho vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud) nhằm thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty.
Không chỉ có vai trò quan trọng tại các doanh nghiệp mà chuyển đổi số còn đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khác của xã hội như chính phủ, truyền thông đại chúng, y học, khoa học...
Chuyển đổi số (Digital Transformation) có thể dễ bị nhầm lẫn với khái niệm Số hóa (Digitizing). Để phân biệt hai khái niệm này, có thể hiểu rằng Số hóa là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thường sang hệ thống kỹ thuật số (chẳng hạn như chuyển từ tài liệu dạng giấy sang các file mềm trên máy tính, số hóa truyền hình chuyển từ phát sóng analog sang phát sóng kỹ thuật số...); trong khi đó, Chuyển đổi số là khai thác các dữ liệu có được từ quá trình số hóa, rồi áp dụng các công nghệ để phân tích, biến đổi các dữ liệu đó và tạo ra các giá trị mới hơn. Có thể xem Số hóa như một phần của quá trình Chuyển đổi số
Tại sao Chuyển đổi số lại quan trọng và mang lại những lợi ích gì?
Báo cáo của các công ty nghiên cứu thị trường lớn như Gartner, IDC... đều chỉ ra rằng chuyển đổi số thực sự mang lại rất nhiều lợi ích cho mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp: từ điều hành quản lý đến nghiên cứu, kinh doanh
Những lợi ích dễ nhận biết nhất của chuyển đổi số đối với doanh nghiệp đó là cắt giảm chi phí vận hành, tiếp cận được nhiều khách hàng hơn trong thời gian dài hơn, lãnh đạo ra quyết định nhanh chóng và chính xác hơn nhờ hệ thống báo cáo thông suốt kịp thời, tối ưu hóa được năng suất làm việc của nhân viên... những điều này giúp tăng hiệu quả hoạt động và tính cạnh tranh của tổ chức, doanh nghiệp được nâng cao.
Tận dụng các nền tảng công nghệ sẽ giúp các doanh nghiệp cải thiện được nhiều lĩnh vực và hướng đến 5 mục đích cuối cùng của chuyển đổi số
Trong khi đó đối với con người bình thường, chuyển đổi số làm thay đổi cách chúng ta sống, làm việc và giao dịch với nhau. Còn đối với nhà nước, chuyển đổi số dùng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi trải nghiệm người dùng với các dịch vụ do nhà nước cung cấp, thay đổi quy trình nghiệp vụ, thay đổi mô hình và phương thức hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước.
Chuyển đổi số còn góp phần gia tăng năng suất lao động. Nghiên cứu của Microsoft cho thấy, năm 2017, tác động của chuyển đổi số tới tăng trưởng năng suất lao động ở vào khoảng 15%, đến năm 2020, con số này là 21%.
Nhìn chung, theo các chuyên gia phân tích và nghiên cứu thị trường thì 5 mục đích cuối cùng mà các doanh nghiệp chuyển đổi số hướng đến bao gồm: Tăng tốc độ ra thị trường; Tăng cường vị trí cạnh tranh trên thị trường; Thúc đẩy tăng trưởng doanh thu; Tăng năng suất của nhân viên; Mở rộng khả năng thu hút và giữ chân khách hàng
Chuyển đổi số đang được diễn ra trên thế giới và tại Việt Nam như thế nào?
Chuyển đổi số đang ngày một thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những người có khả năng quyết định hướng đi và khả năng chuyển đổi thành công của tổ chức. Bộ máy chính quyền của nhiều quốc gia sau khi nhận ra tầm quan trọng của chuyển đổi số trong việc gia tăng hiệu quả hoạt động và đảm bảo an ninh quốc gia, đã lập tức bước vào một cuộc đua mới trong việc áp dụng chuyển đổi số.
Trước đây, các công nghệ kiểu cũ thì chỉ có các công ty lớn, có rất nhiều tiềm lực kinh tế mạnh mới có thể tiếp cận được công nghệ đó. Do đó họ luôn dẫn đầu thị trường, ít nhất là một vài bước. Nhưng bây giờ, thì dù công ty nhỏ hay những startup mới đều có thể tiếp cận được công nghệ không thua kém gì các những công ty lớn.
Theo nghiên cứu năm 2017 của Microsoft tại khu vực Châu Á TBD, năm 2017, tác động mà chuyển đổi số mang lại cho GDP là khoảng 6%, năm 2019 là 25% và tới năm 2021 là 60%.
Kết quả nghiên cứu của McKensey chỉ ra rằng, vào năm 2025, mức độ tác động của chuyển đổi số tới GDP của nước Mỹ là khoảng 25%, với đất nước Brazil là 35%, còn ở các nước Châu Âu là khoảng 36%. Từ đây, có thể thấy khả năng tác động của chuyển đổi số đối với tăng trưởng GDP là rất lớn.
Tốc độ chuyển đổi số tại các khu vực và quốc gia là khác nhau, tùy thuộc vào mức độ phát triển công nghệ và tốc độ chuyển đổi mô hình doanh nghiệp. Trong đó khu vực châu Âu được đánh giá là khu vực có tốc độ chuyển đổi số nhanh nhất, tiếp đến là Mỹ và quốc gia tại châu Á.
Các doanh nghiệp tại Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức trong cuộc đua chuyển đổi số
Tại Việt Nam, các mô hình chuyển đổi số cũng đang tạo ra những dịch vụ có ích cho người dân và tận dụng một cách hiệu quả nguồn lực nhàn rỗi của xã hội. Tuy nhiên, họ cũng tạo ra những mâu thuẫn, thay đổi cơ bản với mô hình kinh doanh truyền thống. Thế mạnh công nghệ mới đang giúp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp giành lợi thế trên các lĩnh vực công nghiệp truyền thống. Xu thế này tạo ra những thay đổi quan trọng trong chuỗi giá trị các ngành công nghiệp cũng như chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong bối cảnh của nền kinh kế số hiện nay, đòi hỏi các tổ chức, doanh nghiệp và mô hình truyền thống phải có sự thay đổi mạnh mẽ để tiếp tục tồn tại và phát triển.
Với dân số 96 triệu người và là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất nhì khu vực, dân số trẻ năng động và có khả năng tiếp cận công nghệ cao nhanh chóng, các chuyên gia đánh giá Việt Nam có tiềm năng rất lớn trong việc chuyển đổi số. Đây là những cơ hội mạnh mẽ để các doanh nghiệp Việt Nam tạo ra sự đột phá trên thị trường nhờ vào chuyển đổi số.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Chuyển đổi số và tác động của CĐS trong giai đoạn hiện nay
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Với thành công của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, chuyển đổi số hiện đang là xu hướng tất yếu, là vấn đề sống còn đối với các quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn thế giới. Những sự thay đổi to lớn về năng suất lao động, trải nghiệm của người dùng và các mô hình kinh doanh mới đang được hình thành cho thấy vai trò và tác động to lớn trong cuộc sống xã hội hiện nay của chuyển đổi số, nó tác động đến mọi ngành nghề, như: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ kinh doanh. Do đó, bài viết tóm lược khái niệm về chuyển đổi số và tác động của chuyển đổi số đến cuộc sống và các ngành, nghề kinh tế hiện nay.
1. Đặt vấn đề
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang tác động mạnh mẽ đến toàn cầu, buộc Chính phủ, doanh nghiệp các nước trên thế giới phải đối mặt với những thách thức lớn, đòi hỏi những sự thay đổi để phù hợp trước sự tiến bộ của công nghệ, khoa học kỹ thuật.
Chuyển đổi số là tất yếu và vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các lĩnh vực khác của xã hội như truyền thông đại chúng, y học, khoa học,
Chuyển đổi số cũng đang làm thay đổi cuộc sống hàng ngày của người dân, nhất là trong tình hình dịch Covid-19 bùng nổ, cán bộ làm việc tại nhà, sinh viên, học sinh học online, các tổ chức hội họp đều trực tuyến nhằm tránh tiếp xúc, đảm bảo giãn cách cộng đồng, song vẫn phải đảm bảo được hiệu quả ở mức có thể tối đa.
Do vậy, bài viết tóm lược khái niệm về chuyển đổi số và tác động của chuyển đổi số đến cuộc sống và các ngành, nghề kinh tế hiện nay, từ đó chỉ rõ tầm quan trọng của chuyển đổi số trong xu thế hiện nay.
2. Khái niệm và lợi ích của chuyển đổi số
2.1. Khái niệm
Mặc dù đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới, nhưng đến khi cách mạng công nghiệp lần thứ 4 bùng nổ, chuyển đổi số (Digital Transformation) mới xuất hiện và trở nên phổ biến trong thời gian gần đây. Có rất nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về chuyển đổi số.
Theo Công ty Nghiên cứu và Tư vấn công nghệ thông tin Gartner, chuyển đổi số là việc ứng dụng công nghệ trong thay đổi mô hình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tạo thêm nhiều cơ hội và giá trị mới, giúp doanh nghiệp gia tăng tốc độ tăng trưởng và đạt doanh số tốt hơn.
Còn theo Microsoft, chuyển đổi số chính là tái cấu trúc tư duy trong phối hợp giữa dữ liệu, quy trình và con người nhằm tạo ra nhiều giá trị mới.
Tuy nhiên, cũng có định nghĩa cho rằng, chuyển đổi số không chỉ ứng dụng công nghệ trong thay đổi mô hình kinh doanh, mà còn tham gia vào tất cả các khía cạnh của doanh nghiệp. Nếu đạt hiệu quả, chuyển đổi số sẽ thay đổi toàn diện (transformation) cách thức doanh nghiệp hoạt động, từ đó tăng hiệu quả hợp tác, tối ưu hóa hiệu suất làm việc và mang lại giá trị cho khách hàng.
Do đó, có thể thấy, chuyển đổi số là thay đổi phương thức làm việc trong cuộc sống, phương thức sản xuất với các công nghệ số, là sự tích hợp đầy đủ các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực của một đơn vị, của một doanh nghiệp, ứng dụng các công nghệ, nhằm thay đổi cách thức vận hành, mô hình kinh doanh và đem đến những hiệu quả cao hơn, những giá trị mới hơn cho doanh nghiệp. Chuyển đổi số còn là sự thay đổi về văn hóa của đơn vị, của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp cần liên tục cập nhật, liên tục học hỏi theo cái mới, cái hiện đại và phải chấp nhận cả thất bại bên cạnh những thành công của sự đổi mới đem lại.
Đối với Việt Nam, chuyển đổi số là quá trình thay đổi mô hình cũ, mô hình truyền thống sang dạng doanh nghiệp số, dựa trên những ứng dụng công nghệ mới, như: Big data, IoT, điện toán đám mây, , nhằm thay đổi phương thức điều hành, quy trình làm việc và văn hóa lao động trong doanh nghiệp. Đối với con người bình thường, chuyển đổi số làm thay đổi phong cách sống của chúng ta.
Nhìn chung, dựa theo các chuyên gia phân tích và nghiên cứu thị trường, 5 mục đích cuối cùng mà các doanh nghiệp chuyển đổi số hướng tới bao gồm: Tăng tốc độ thị trường, tăng vị trí cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng doanh thu, tăng năng suất nhân viên,
2.2. Lợi ích của chuyển đổi số
Chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và cuộc sống của người tiêu dùng.
2.2.1. Đối với Chính phủ
Chuyển đối số sử dụng dữ liệu và hệ thống công nghệ số nhằm thay đổi trải nghiệm người sử dụng với các dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Việc thay đổi hệ thống công nghệ cũng làm thay đổi nghiệp vụ, mô hình và phương thức hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước.
Chuyển đổi số cũng đang dần thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những người đứng đầu các quốc gia, tổ chức, có khả năng quyết định hướng đi và sự thành công của quốc gia và tổ chức. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đã đầu tư rất nhiều vào hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho quá trình chuyển đổi số trước những lợi ích mà nó đem lại. Chính phủ các nước dần ứng dụng chuyển đổi số vào công tác xây dựng Nhà nước số, Chính phủ điện tử. Đồng thời cũng đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng những thành tựu của chuyển đổi số vào quá trình vận hành kinh doanh doanh nghiệp. Đối với hoạt động nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, các bộ máy chính quyền của nhiều quốc gia đã ngay lập tức áp dụng chuyển đổi số khi nhận thức được tầm quan trọng của nó.
Trước xu hướng đó, Chính phủ Việt Nam cũng đang từng bước áp dụng vào công tác quản lý và xây dựng chính phủ điện tử với các chính sách - pháp luật đang được sửa đổi nhằm có hệ thống pháp lý phù hợp với xu hướng hiện nay. Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam còn khuyến khích các ngành/nghề, doanh nghiệp áp dụng chuyển đổi số trong tất cả lĩnh vực, như: Chuyển đổi số doanh nghiệp, chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục, trong công tác truyền thông,
Tuy vậy, Chính phủ cũng cần phải hoạch định lại các chiến lược chuyển đổi số quốc gia cho phù hợp và nhất quán nhằm định hướng phát triển kinh tế - xã hội số. Trên cơ sở đó, xây dựng các chiến lược chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng doanh nghiệp, đảm bảo quá trình công nghiệp hóa, chuyển đổi hóa và tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó các cơ quan nhà nước - doanh nghiệp - trường đại học, viện nghiên cứu giữ vai trò nòng cốt.
2.2.2. Đối với doanh nghiệp
Có thể thấy rõ, chuyển đổi số mang rất nhiều lợi ích đối với doanh nghiệp, như:
- Thu hẹp khoảng cách giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp: Khi ứng dụng chuyển đổi số, sự liên kết thông tin giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp được kết nối với một nền tảng hệ thống công nghệ đồng nhất. Mỗi phòng ban vẫn có các phần mềm riêng để phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn nhưng vẫn có thể giao tiếp với các bộ phận khác thông qua hệ thống giao tiếp nội bộ. Điều này sẽ giúp cho các vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp được giải quyết ngay khi xảy ra, giúp cho sự vận hành trong doanh nghiệp không bị tắc nghẽn không rõ nguyên nhân, gây tác động xấu đến doanh nghiệp, như: phục vụ khách hàng bị chậm trễ, lượng hàng bán được giảm sút,
- Tăng sự minh bạch và hiệu quả trong hệ thống quản trị doanh nghiệp: Tham gia quá trình chuyển đổi số, CEO của doanh nghiệp sẽ có thể chủ động và dễ truy xuất báo cáo về các hoạt động của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, như: nhân viên ghi nhận doanh số, biến động nhân sự, khách hàng tìm hiểu sản phẩm sẽ được thể hiện trên các phần mềm quản trị doanh nghiệp, điều này sẽ giúp giảm sự chậm trễ, giúp CEO quản lý doanh nghiệp hiệu quả và minh bạch hơn so với trước đó.
- Tối ưu hóa năng suất nhân viên: Chuyển đổi số sẽ giúp doanh nghiệp khai thác được tối đa năng lực làm việc của nhân viên trong công ty. Bởi những công việc có giá trị gia tăng thấp, hệ thống có thể tự động thực hiện mà doanh nghiệp không cần tốn chi phí trả lương cho nhân viên, đồng thời cũng giúp nhân viên có thêm thời gian để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các công việc quan trọng khác. Chuyển đổi số cũng giúp người quản lý dễ dàng đánh giá chất lượng công việc của từng nhân viên qua số liệu báo cáo nhận lại cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng hoặc cuối quý.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp sở hữu nền tảng số hóa sẽ có thể triển khai và vận hành doanh nghiệp hiệu quả, chính xác và chất lượng. Bởi các giải pháp quản trị và vận hành số hóa sẽ tăng tính hiệu quả và chính xác trong các quyết định của doanh nghiệp. Đồng thời, chuyển đổi số cũng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong việc tương tác nhanh chóng với khách hàng, chính sách chăm sóc và phục vụ khách hàng,
2.2.3. Đối với người tiêu dùng
Đối với người tiêu dùng, chuyển đổi số cũng đang dần tác động vào trong cuộc sống khi có thể trải nghiệm các dịch vụ công hay các dịch vụ được cung cấp từ các doanh nghiệp ngày càng thuận tiện, nhanh chóng. Các giao dịch như: ngân hàng, mua sắm, hoàn toàn có thể thực hiện qua mạng mà không cần phải đến tận nơi thực hiện.
Dịch Covid-19 cũng giúp người tiêu dùng nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số, bởi trong thời gian cách ly xã hội, người tiêu dùng buộc phải hạn chế ra đường, mọi giao dịch, việc học, các cuộc họp và xử lý công việc đều được thực hiện qua máy tính. Điều này bắt buộc người tiêu dùng phải có máy tính và hệ thống truyền tải mạng dữ liệu ổn định mới đáp ứng được nhu cầu của công việc.
Xu hướng chuyển đổi số đã tạo ra rất nhiều dịch vụ có ích cho người tiêu dùng cũng như tận dụng một cách hiệu quả nguồn lực nhàn rỗi của xã hội. Tuy nhiên, chuyển đổi số cũng tạo ra những mâu thuẫn, thay đổi cơ bản với mô hình kinh doanh truyền thống, bởi những thay đổi quan trọng trong chuỗi giá trị các ngành công nghiệp cũng như chuỗi cung ứng toàn cầu buộc các doanh nghiệp và mô hình kinh doanh truyền thống phải có sự thay đổi mạnh mẽ để tồn tại và phát triển.
3. Tác động của chuyển đổi số đến cuộc sống
Chuyển đổi kỹ thuật số hiện đang tác động vào công việc và cuộc sống hàng ngày của chúng ta với sức mạnh vô cùng lớn. Nó tác động vào tất cả các ngành công nghiệp, thách thức tất cả các công ty thuộc mọi loại hình và quy mô. Chuyển đổi kỹ thuật số là chủ đề quan tâm chính của những năm gần đây, đặc biệt trong giai đoạn cuộc sống hiện nay, giai đoạn dịch bệnh Covid - 19. Chúng ta sẽ đi xem xét việc chuyển đổi kỹ thuật số sẽ bắt đầu như thế nào, làm thế nào để có thể thay đổi công việc hàng ngày của chúng ta.
Các xu hướng của chuyển đổi số: Có 3 xu hướng chuyển đổi kỹ thuật số trong cuộc sống của chúng ta như sau:
Xu hướng thứ nhất, các dịch vụ sinh hoạt. Cuộc sống của chúng ta được trang bị các hệ thống dịch vụ hỗ trợ thông minh, các hệ thống dịch vụ này hỗ trợ chúng ta thực hiện các công việc trong cuộc sống một cách hiệu quả và thông minh nhất. Các dịch vụ sinh hoạt đóng vai trò ngày càng quan trọng trong công việc hàng ngày của chúng ta. Chẳng hạn nó có thể phối hợp, sắp xếp các chuyến đi của chúng ta, đưa ra lời khuyên, đưa ra các quyết định, đề xuất làm việc, học tập, kèm theo các khuyến nghị hoặc hỗ trợ quản lý khối lượng công việc hàng ngày. Điều đó giúp chúng ta tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức bằng cách giao các nhiệm vụ như phối hợp, nghiên cứu hoặc phân tích dữ liệu cho các dịch vụ sinh hoạt tương ứng.
Xu hướng thứ 2, công nghệ truyền thông. Các công nghệ mới cho phép mọi người khắp nơi trên thế giới giao tiếp với nhau một cách dễ dàng và thuận tiện. Có đến 79% nhân viên trên toàn thế giới làm việc với nhau trên các nhóm ảo. Điều này giúp họ kết nối với nhau chặt chẽ hơn, đảm bảo cho giúp đỡ nhau trong công việc hiệu quả hơn. Việc kết nối này còn đem lại hiệu quả nhiều hơn chúng ta nghĩ. Một người mới bất kỳ có thể tham gia vào cuộc đối thoại, nhờ có internet mà các cỗ máy có thể giao tiếp với nhau, cỗ máy có thể giao tiếp với con người. Công nghệ 4.0 mang lại rất nhiều tiềm năng và cơ hội lớn cho các doanh nghiệp.
Xu hướng thứ 3, lưu thông thị trường. Với việc chuyển đổi kỹ thuật số sẽ tác động đến tất cả các ngành công nghiệp, các doanh nghiệp có nhu cầu lớn về đổi mới và thay đổi. Cuộc đua hướng tới số hóa đã được bắt đầu, nó được thúc đẩy bởi áp lực chi phí ngày càng gia tăng, chuỗi giá trị ngày càng tinh gọn hơn, thậm chí một số ngành công nghiệp mới có thể sắp sẽ ra đời nhờ chuyển đổi công nghệ số. Trong cuộc cạnh tranh toàn cầu này, chỉ những doanh nghiệp có thể thích nghi và chủ động, tích cực nhất mới có thể tồn tại và phát triển. Cuộc săn đuổi đổi mới đầy tham vọng cũng có thể được đánh giá cao trong dòng tiền đang được đầu tư ngày càng tăng.
Chúng ta đã có thể thấy tác động to lớn của chuyển đổi kỹ thuật số ngày nay - nhưng trong tương lai, nó sẽ thay đổi cuộc sống làm việc của chúng ta theo những cách mà chúng ta có thể tưởng tượng được. Tất cả những gì chúng ta biết là các công ty khởi nghiệp sáng tạo và các tập đoàn chủ động sẽ là người điều khiển và là người chiến thắng của sự chuyển đổi kỹ thuật số này.
Ở Việt Nam chúng ta chuyển đổi số đang được diễn ra như thế nào?
Dựa trên nghiên cứu của Microsofft năm 2017: Tại châu Á, chuyển đổi số mang đến tác động GDP khoảng 6%, năm 2019 là 25%. Ở Việt Nam, mô hình chuyển đổi số đã và đang tạo ra nhiều dịch vụ và tiện ích có giá trị cao cho nhân dân, tận dụng được nguồn lực nhàn rỗi của xã hội. Tuy nhiên, chuyển đổi số cũng đang tạo ra những mâu thuẫn, những thay đổi cơ bản với mô hình kinh doanh truyền thống. Thế mạnh công nghệ mới đang giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp giành được lợi thế ở thị trường công nghiệp truyền thống. Với dân số hiện tại là 96 triệu dân Việt Nam có nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh, mạnh mẽ nhất nhì tại khu vực, nắm giữ dân số trẻ, năng động và có khả năng tiếp cận công nghệ cao, nhanh chóng. Đây là những cơ hội mạnh mẽ để những doanh nghiệp tại Việt Nam tạo sự đột phá trên thị trường chuyển đổi số.
4. Kết luận
Chuyển đổi số là một quá trình dài với nhiều thách thức đặt ra buộc các Chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thay đổi. Tuy nhiên, chuyển đổi số sẽ giúp Chính phủ ngày càng cải thiện chất lượng công việc của cán bộ công nhân viên chức, cải thiện dịch vụ công, giúp giảm ách tắc và phục vụ nhu cầu của người dân hiệu quả hơn. Chuyển đổi số cũng giúp doanh nghiệp tiết giảm được chi phí hoạt động bởi khả năng kết nối vô hạn của quá trình số hóa, không cần nguồn lực có sẵn, mặc dù quá trình này còn vô vàn khó khăn do nguồn nhân lực chưa hoàn thiện mà hầu hết các doanh nghiệp phải đào tạo lại. Do đó, cần nhanh chóng nâng cấp hệ thống số hóa giúp công cuộc chuyển đổi số hoàn thiện nhằm đáp ứng xu hướng hiện nay.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước là gì?
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước là hoạt động phát triển chính phủ số của các cơ quan trung ương và tương ứng với đó là hoạt động phát triển chính quyền số, đô thị thông minh của các cơ quan chính quyền các cấp ở địa phương.
Chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước tập trung vào phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước một cách tập trung, thông suốt; tạo lập dữ liệu về kinh tế xã hội phục vụ ra quyết định chính sách; tạo lập dữ liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, cả trên thiết bị di động để người dân, doanh nghiệp có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính xác, không giấy tờ, giảm chi phí.
Chính phủ số bản chất là chính phủ điện tử, bổ sung những thay đổi về cách tiếp cận, cách triển khai mới nhờ vào sự phát triển của công nghệ số. Vì vậy, khi nói phát triển chính phủ số chính là nói phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số đã bao hàm chính phủ điện tử.
Chính phủ điện tử là gì?
Chính phủ điện tử là chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Hay nói một cách khác, đây là quá trình tin học hóa các hoạt động của chính phủ.
Chính phủ điện tử, hiểu một cách đơn giản, là bốn Không, có khả năng họp không gặp mặt, xử lý văn bản không giấy, giải quyết thủ tục hành chính không tiếp xúc và thanh toán không dùng tiền mặt.
Chính phủ số là gì? Chính phủ số là chính phủ có toàn bộ hoạt động an toàn trên môi trường số, có mô hình hoạt động được thiết kế lại và vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, để có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu hơn, kiến tạo phát triển, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia, giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn trong phát triển và quản lý kinh tế xã hội. Hay nói một cách khác, đây là quá trình chuyển đổi số của chính phủ.
Chính phủ số là chính phủ điện tử, thêm bốn Có, có toàn bộ hoạt động an toàn trên môi trường số, có khả năng cung cấp dịch vụ mới nhanh chóng, có khả năng sử dụng nguồn lực tối ưu và có khả năng kiến tạo phát triển, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia, giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn trong phát triển và quản lý KT-XH.
Điểm khác nhau giữa chính phủ điện tử và chính phủ số là gì?
Chính phủ điện tử là chính phủ tin học hóa quy trình đã có, cung cấp trực tuyến các dịch vụ hành chính công đã có. Chính phủ số là chính phủ chuyển đổi số, đổi mới mô hình hoạt động, thay đổi quy trình làm việc, thay đổi cách thức cung cấp dịch vụ, nhanh chóng cung cấp dịch vụ công mới.
Một trong những thước đo chính của chính phủ điện tử là số lượng dịch vụ hành chính công trực tuyến. Còn một trong những thước đo chính của chính phủ số là số lượng dịch vụ hành chính công giảm đi, số lượng dịch vụ công mới, mang tính sáng tạo phục vụ xã hội tăng lên, nhờ công nghệ số và dữ liệu.
Đề án chuyển đổi số chính phủ: Chính phủ số và chính quyền số
Trong chính phủ điện tử, cơ quan chính quyền cung cấp các dịch vụ trực tuyến, chẳng hạn như một công dân khi sinh ra thì có dịch vụ đăng ký khai sinh, khi đến tuổi trưởng thành thì chủ động đi đăng ký dịch vụ cấp thẻ căn cước công dân hay dịch vụ cấp hộ chiếu. Người dân phải thực hiện nhiều thủ tục hành chính, mỗi lần thực hiện lại phải điền dữ liệu từ đầu, mặc dù đã từng cung cấp trước đó. Còn trong chính phủ số, khi dữ liệu được chia sẻ giữa các cơ quan khác nhau và trong trọn vẹn vòng đời, người dân chỉ cần cung cấp thông tin một lần cho một cơ quan nhà nước, khi sinh ra được cấp một mã định danh duy nhất, khi đến tuổi trưởng thành tự động được nhận thẻ căn cước công dân.
Chính quyền số là gì?
Chính quyền số là chính phủ số được triển khai tại các cấp chính quyền địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
Mối quan hệ giữa đô thị thông minh và chính quyền số?
Ở cấp quốc gia, quốc gia thông minh gồm ba thành phần là chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Ở cấp địa phương, đô thị thông minh cũng gồm ba thành phần tương ứng là chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trong phạm vi địa lý của đô thị đó.
Tại sao phải phát triển chính phủ số?
Chính phủ số giúp chính phủ hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, minh bạch hơn, hạn chế tham nhũng, kiến tạo sự phát triển cho xã hội. Ví dụ, việc chuyển hoạt động của chính phủ lên môi trường số bao hàm cả việc chuyển hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước lên môi trường số. Thay vì tiến hành kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp theo cách truyền thống, cơ quan chức năng thực hiện thanh tra trực tuyến, thông qua các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu được kết nối. Mục tiêu đặt ra đến năm 2025, 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước thực hiện từ xa trên môi trường số. Còn tỷ lệ này năm 2030 là 70%.
Tại sao cần phân biệt khái niệm chính phủ điện tử và chính phủ số?
Có phân biệt khái niệm tường minh thì mới có nhận thức đúng đắn, có nhận thức đúng đắn thì mới có hành động đúng đắn. Việc phân biệt ra các mức độ phát triển, là chính phủ điện tử và chính phủ số, không có nghĩa là làm tuần tự, làm xong chính phủ điện tử rồi mới làm chính phủ số.
Quá trình phát triển chính phủ điện tử đã diễn ra từ nhiều năm nay, và sẽ cơ bản được hoàn thành vào năm 2021-2022 với mục tiêu 100% dịch vụ công của các bộ, ngành, địa phương đủ điều kiện được đưa lên mức độ 4. Với việc ban hành Chiến lược phát triển chính phủ điện tử, hướng tới chính phủ số giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030, Việt Nam đã bắt đầu khởi động quá trình phát triển chính phủ số, thực hiện song song với quá trình phát triển chính phủ điện tử.
Phát triển chính phủ số là sự thay đổi nhận thức, từ đó thay đổi cách làm. Trước đây làm chính phủ điện tử thì chỉ nghĩ đến việc tin học hóa, cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến. Hiện nay làm chính phủ số thì phải nghĩ đến đưa mọi hoạt động của chính phủ, ví dụ hoạt động thanh tra, lên môi trường số. Trước đây làm chính phủ điện tử thì chỉ nghĩ đến việc đầu tư hệ thống thông tin, số hóa từng quy trình, 10 năm mới đưa được 10% dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 4. Hiện nay làm chính phủ số thì nghĩ đến việc sử dụng nền tảng, số hóa toàn bộ, trong 3 tháng đưa 100% dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 4 với chi phí thấp hơn.
Quốc gia nào thành công trong phát triển chính phủ số?
Ở châu Âu, Đan Mạch và Estonia là 2 trong số những nước thành công nhất. 100% dịch vụ số với 90% người dân nước này sử dụng, đạt mức độ phổ cập rất cao.
Ở châu Á, một số quốc gia như Hàn Quốc, Singapore cũng khá thành công. Đăng ký thành lập một doanh nghiệp mới thực hiện trực tuyến qua mạng có thể được hoàn tất trong 15 phút. Thời gian thông quan hàng hóa ngắn nhất trong khu vực. Chính phủ Singapore được đánh giá là minh bạch, chỉ số tham nhũng thuộc loại thấp nhất trên thế giới.
Thách thức lớn nhất trong phát triển chính phủ số là gì?
Chính phủ số xử lý văn bản không giấy, họp không gặp mặt, xử lý thủ tục hành chính không tiếp xúc và thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là sự thay đổi.
Đối với mỗi cơ quan, tổ chức, sự thay đổi chỉ có thể bắt đầu từ người đứng đầu. Thách thức lớn nhất cho cơ quan nhà nước là nhận thức và sự vào cuộc thực sự của người đứng đầu, là chuyện dám làm hay không dám làm.
Đối với mỗi người dân, sự thay đổi đòi hỏi thay đổi kỹ năng và thói quen. Thách thức lớn nhất cho xã hội trước mắt là kỹ năng số của người dân, sau đó là thói quen và văn hóa sống trong môi trường số.
Đối với mỗi doanh nghiệp, sự thay đổi đòi hỏi phải triển khai các giải pháp công nghệ số, có những việc hoàn toàn mới, chưa có tiền lệ. Thách thức lớn nhất cho doanh nghiệp là môi trường pháp lý để triển khai.
Rủi ro gặp phải khi phát triển chính phủ số là gì?
Đối với cả quốc gia, rủi ro lớn nhất là mất chủ quyền số quốc gia. Khi chính phủ chuyển nhiều hoạt động của mình lên môi trường số, nghĩa là, vấn đề an toàn, an ninh mạng là vấn đề sống còn. Đối với mỗi cá nhân, rủi ro lớn nhất là lộ lọt dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư.
Chính phủ số phục vụ những ai?
Nếu như trước đây, thông thường, phát triển chính phủ điện tử đặt ra mục tiêu chính là phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội tốt hơn.
Trong giai đoạn sắp tới, chính phủ số còn đặt mục tiêu trang bị công cụ làm việc mới để cán bộ, công chức, viên chức có thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình, đó là trợ lý ảo hay những nền tảng làm việc, cộng tác trên môi trường số
| Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn | ||
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
| ||
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Tầm quan trọng của Chuyển đổi số hiện nay đối với doanh nghiệp
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Đối với doanh nghiệp: Có thể thấy rõ, chuyển đổi số mang rất nhiều lợi ích đối với doanh nghiệp, như: Thu hẹp khoảng cách giữa các phòng ban trong doanh nghiệp: Khi ứng dụng chuyển đổi số, sự liên kết thông tin giữa các phòng ban trong doanh nghiệp được kết nối với một nền tảng hệ thống công nghệ đồng nhất. Mỗi phòng ban vẫn có các phần mềm riêng để phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn nhưng vẫn có thể giao tiếp với các bộ phận khác thông qua hệ thống giao tiếp nội bộ. Điều này sẽ giúp cho các vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp được giải quyết ngay khi xảy ra, giúp cho sự vận hành trong doanh nghiệp không bị tắc nghẽn không rõ nguyên nhân, gây tác động xấu đến doanh nghiệp; Tăng sự minh bạch và hiệu quả trong hệ thống quản trị doanh nghiệp.
Tối ưu hóa năng suất nhân viên: Chuyển đổi số sẽ giúp doanh nghiệp khai thác được tối đa năng lực làm việc của nhân viên trong công ty. Bởi những công việc có giá trị gia tăng thấp, hệ thống có thể tự động thực hiện mà doanh nghiệp không cần tốn chi phí trả lương cho nhân viên, đồng thời cũng giúp nhân viên có thêm thời gian để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các công việc quan trọng khác. Chuyển đổi số cũng giúp người quản lý dễ dàng đánh giá chất lượng công việc của từng nhân viên qua số liệu báo cáo nhận lại cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng hoặc cuối quý; Nâng cao khả năng cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp sở hữu nền tảng số hóa sẽ có thể triển khai và vận hành doanh nghiệp hiệu quả, chính xác và chất lượng. Bởi các giải pháp quản trị và vận hành số hóa sẽ tăng tính hiệu quả và chính xác trong các quyết định của doanh nghiệp. Đồng thời, chuyển đổi số cũng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong việc tương tác nhanh chóng với khách hàng, chính sách chăm sóc và phục vụ khách hàng, Những lợi ích dễ dàng nhận biết nhất của chuyển đổi số với doanh nghiệp đó là giảm chi phí vận hành, tiếp cận khách hàng trong thời gian dài, lãnh đạo dễ dàng báo cáo kịp thời và tối ưu hóa được năng suất công việc cho nhân viên Những điều này làm tăng tính hiệu quả cũng như sự cạnh tranh tổ chức, doanh nghiệp được nâng cao.
10 lợi ích của chuyển đổi số đối với doanh nghiệp
Chuyển đổi số tạo cơ hội kết hợp các phương pháp thực hành và cách thức thực hiện để tạo ra các kỹ thuật, kỹ năng và nguồn thu nhập mới. Dưới đây là một số lợi ích chính của nó:
1. Làm giảm chi phí nhờ tiết kiệm thời gian trong các quy trình.
2. Phân cấp sản xuất bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và liên lạc từ xa.
3. Cải thiện hiệu quả hoạt động và năng suất.
4. Mở ra cánh cửa cho các cơ hội kinh doanh và doanh thu mới, cho phép tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới
5. Làm tăng tốc độ phản ứng với những thay đổi của nhu cầu trên thị trường
6. Tạo ra một lợi thế cạnh tranh cho công ty bằng cách nâng cao chất lượng của các sản phẩm được sản xuất
7. Thúc đẩy văn hóa đổi mới, chuẩn bị cho công ty để lường trước bất kỳ sự gián đoạn nào
8. Cải thiện sự tích hợp và hợp tác nội bộ bằng cách tạo điều kiện giao tiếp giữa các bộ phận
9. Hỗ trợ cho việc ra quyết định bằng cách đào sâu phân tích dữ liệu (Big Data)
10. Thu hút tài năng mới, thúc đẩy sự công nhận của các hệ thống và đánh thức sự quan tâm của các chuyên gia chuyên ngành.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
CHUYỂN ĐỔI SỐ LÀ GÌ
Kính thưa toàn thể nhân dân !
Chuyển đổi số là một trong những mục tiêu được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam. Chính phủ Việt nam cũng đặc biệt quan tâm đến vấn để chuyển đổi số trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và giao cho Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Đề án Chuyển đổi số quốc gia và trình Đề án cho Thủ tướng ngay trong năm 2019.
Vậy chuyển đổi số là gì và có tầm quan trọng như thế nào trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0?
Chuyển đổi số là gì?
Khó có được một định nghĩa rõ ràng và cụ thể về chuyển đổi số, bởi vì quá trình áp dụng chuyển đổi số sẽ có sự khác biệt ở từng lĩnh vực khác nhau.
Chuyển đổi số đóng một vai trò quan trọng trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
Tuy nhiên, để có thể định nghĩa một cách ngắn gọn và dễ hiểu thì chuyển đổi số (Digital Transformation trong tiếng Anh) là sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực của một doanh nghiệp, tận dụng các công nghệ để thay đổi căn bản cách thức vận hành, mô hình kinh doanh và cung cấp các giá trị mới cho khách hàng của doanh nghiệp đó cũng như tăng tốc các hoạt động kinh doanh. Chuyển đổi số cũng là một sự thay đổi về văn hóa của các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục thay đổi, thử nghiệm cái mới và thoải mái chấp nhận các thất bại.
Tại Việt Nam, khái niệm Chuyển đổi số thường được hiểu theo nghĩa là quá trình thay đổi từ mô hình doanh nghiệp truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet cho vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud) nhằm thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty.
Không chỉ có vai trò quan trọng tại các doanh nghiệp mà chuyển đổi số còn đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khác của xã hội như chính phủ, truyền thông đại chúng, y học, khoa học...
Chuyển đổi số (Digital Transformation) có thể dễ bị nhầm lẫn với khái niệm Số hóa (Digitizing). Để phân biệt hai khái niệm này, có thể hiểu rằng Số hóa là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thường sang hệ thống kỹ thuật số (chẳng hạn như chuyển từ tài liệu dạng giấy sang các file mềm trên máy tính, số hóa truyền hình chuyển từ phát sóng analog sang phát sóng kỹ thuật số...); trong khi đó, Chuyển đổi số là khai thác các dữ liệu có được từ quá trình số hóa, rồi áp dụng các công nghệ để phân tích, biến đổi các dữ liệu đó và tạo ra các giá trị mới hơn. Có thể xem Số hóa như một phần của quá trình Chuyển đổi số
Tại sao Chuyển đổi số lại quan trọng và mang lại những lợi ích gì?
cáo của các công ty nghiên cứu thị trường lớn như Gartner, IDC... đều chỉ ra rằng chuyển đổi số thực sự mang lại rất nhiều lợi ích cho mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp: từ điều hành quản lý đến nghiên cứu, kinh doanh
Những lợi ích dễ nhận biết nhất của chuyển đổi số đối với doanh nghiệp đó là cắt giảm chi phí vận hành, tiếp cận được nhiều khách hàng hơn trong thời gian dài hơn, lãnh đạo ra quyết định nhanh chóng và chính xác hơn nhờ hệ thống báo cáo thông suốt kịp thời, tối ưu hóa được năng suất làm việc của nhân viên... những điều này giúp tăng hiệu quả hoạt động và tính cạnh tranh của tổ chức, doanh nghiệp được nâng cao.
Tận dụng các nền tảng công nghệ sẽ giúp các doanh nghiệp cải thiện được nhiều lĩnh vực và hướng đến 5 mục đích cuối cùng của chuyển đổi số
Trong khi đó đối với con người bình thường, chuyển đổi số làm thay đổi cách chúng ta sống, làm việc và giao dịch với nhau. Còn đối với nhà nước, chuyển đổi số dùng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi trải nghiệm người dùng với các dịch vụ do nhà nước cung cấp, thay đổi quy trình nghiệp vụ, thay đổi mô hình và phương thức hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước.
Chuyển đổi số còn góp phần gia tăng năng suất lao động. Nghiên cứu của Microsoft cho thấy, năm 2017, tác động của chuyển đổi số tới tăng trưởng năng suất lao động ở vào khoảng 15%, đến năm 2020, con số này là 21%.
Nhìn chung, theo các chuyên gia phân tích và nghiên cứu thị trường thì 5 mục đích cuối cùng mà các doanh nghiệp chuyển đổi số hướng đến bao gồm: Tăng tốc độ ra thị trường; Tăng cường vị trí cạnh tranh trên thị trường; Thúc đẩy tăng trưởng doanh thu; Tăng năng suất của nhân viên; Mở rộng khả năng thu hút và giữ chân khách hàng
Chuyển đổi số đang được diễn ra trên thế giới và tại Việt Nam như thế nào?
Chuyển đổi số đang ngày một thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những người có khả năng quyết định hướng đi và khả năng chuyển đổi thành công của tổ chức. Bộ máy chính quyền của nhiều quốc gia sau khi nhận ra tầm quan trọng của chuyển đổi số trong việc gia tăng hiệu quả hoạt động và đảm bảo an ninh quốc gia, đã lập tức bước vào một cuộc đua mới trong việc áp dụng chuyển đổi số.
Trước đây, các công nghệ kiểu cũ thì chỉ có các công ty lớn, có rất nhiều tiềm lực kinh tế mạnh mới có thể tiếp cận được công nghệ đó. Do đó họ luôn dẫn đầu thị trường, ít nhất là một vài bước. Nhưng bây giờ, thì dù công ty nhỏ hay những startup mới đều có thể tiếp cận được công nghệ không thua kém gì các những công ty lớn.
Theo nghiên cứu năm 2017 của Microsoft tại khu vực Châu Á TBD, năm 2017, tác động mà chuyển đổi số mang lại cho GDP là khoảng 6%, năm 2019 là 25% và tới năm 2021 là 60%.
Kết quả nghiên cứu của McKensey chỉ ra rằng, vào năm 2025, mức độ tác động của chuyển đổi số tới GDP của nước Mỹ là khoảng 25%, với đất nước Brazil là 35%, còn ở các nước Châu Âu là khoảng 36%. Từ đây, có thể thấy khả năng tác động của chuyển đổi số đối với tăng trưởng GDP là rất lớn.
Tốc độ chuyển đổi số tại các khu vực và quốc gia là khác nhau, tùy thuộc vào mức độ phát triển công nghệ và tốc độ chuyển đổi mô hình doanh nghiệp. Trong đó khu vực châu Âu được đánh giá là khu vực có tốc độ chuyển đổi số nhanh nhất, tiếp đến là Mỹ và quốc gia tại châu Á.
Các doanh nghiệp tại Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức trong cuộc đua chuyển đổi số
Tại Việt Nam, các mô hình chuyển đổi số cũng đang tạo ra những dịch vụ có ích cho người dân và tận dụng một cách hiệu quả nguồn lực nhàn rỗi của xã hội. Tuy nhiên, họ cũng tạo ra những mâu thuẫn, thay đổi cơ bản với mô hình kinh doanh truyền thống. Thế mạnh công nghệ mới đang giúp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp giành lợi thế trên các lĩnh vực công nghiệp truyền thống. Xu thế này tạo ra những thay đổi quan trọng trong chuỗi giá trị các ngành công nghiệp cũng như chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong bối cảnh của nền kinh kế số hiện nay, đòi hỏi các tổ chức, doanh nghiệp và mô hình truyền thống phải có sự thay đổi mạnh mẽ để tiếp tục tồn tại và phát triển.
Với dân số 96 triệu người và là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất nhì khu vực, dân số trẻ năng động và có khả năng tiếp cận công nghệ cao nhanh chóng, các chuyên gia đánh giá Việt Nam có tiềm năng rất lớn trong việc chuyển đổi số. Đây là những cơ hội mạnh mẽ để các doanh nghiệp Việt Nam tạo ra sự đột phá trên thị trường nhờ vào chuyển đổi số.
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Số: BTT-BCĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do Hạnh phúc
|
BÀI TUYÊN TRUYỀN
Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trên địa bàn xã
Thưa toàn thể nhân dân !
Chuyển đổi số là giải pháp nền tảng, là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong lãnh đạo của các cấp ủy đảng, trong toàn bộ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển của xã.
Chuyển đổi số cần thực hiện trên cả ba trụ cột: chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Trong đó cần tập trung thúc đẩy thực hiện xây dựng Chính quyền số để tạo đà và định hướng, dẫn dắt, quản lý, hỗ trợ kinh tế số và xã hội số phát triển. Chuyển đổi số để góp phần thực hiện thắng lợi các giải pháp đột phá Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XX, thay đổi tổng thể và toàn diện tổ chức, cá nhân về cách sống, cách làm việc, phương thức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dựa trên công nghệ số, trọng tâm là phát triển và quản lý dữ liệu.
Chuyển đổi số gắn với phát triển đô thị thông minh và cải cách hành chính, đặt người dân, doanh nghiệp vào vị trí trung tâm, hướng tới xây dựng chính quyền kiến tạo phục vụ, mang lại tiện ích, hiệu quả cao nhất cho người dân và doanh nghiệp, góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số cải cách hành chính cấp xã, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền các cấp và chất lượng cuộc sống của người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh và công bằng xã hội.
Đồng thời, chương trình Chuyển đổi số trên địa bàn xã phải đạt được mục tiêu tạo ra giá trị tăng trưởng mới trong phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng xã hội số an toàn nhân văn dựa trên các đặc thù về thiên nhiên, văn hóa, con người của huyện, đảm bảo an toàn an ninh mạng gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh và chủ quyền số quốc gia. Do vậy, chuyển đổi số cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động đồng bộ ở các cấp và sự tham gia của toàn dân là yếu tố đảm bảo sự thành công của chuyển đổi số trên địa bàn xã
Nơi nhận: - Đài truyền thanh (t/b); - Lưu VT, VHTT. | TRƯỞNG TIỂU BAN TUYÊN TRUYỀN Vũ Văn Thơm |
Tin khác
Tin nóng
CÔNG KHAI KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TTHC
CÔNG KHAI KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TTHC
-
Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao chất lượng về cung cấp và sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”
06/01/2025 -
kết quả giải quyết hồ sơ tháng 9/2024
28/11/2024 -
công khai kết quả giải quyết hồ sơ tháng 10/2024
28/11/2024 -
công khai kết quả giải quyết hồ sơ tháng 11/2024
28/11/2024 -
Công khai kết quả giải quyết TTHC tháng 3/2024
26/11/2024